Ngày đăng tin : 04/07/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Hợp đồng lao động bị chấm dứt do công ty phá sản
Khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014 giải thích về phá sản như sau:
Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Một trong những nội dung bắt buộc của quyết định tuyên bố phá sản là việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành (Điều 108 Luật Phá sản). Theo đó, doanh nghiệp sẽ chấm dứt hoạt động kể từ ngày Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản.
Trong khi đó, theo các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được liệt kê tại Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động chấm dứt khi người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động (khoản 7 Điều 34).
Như vậy, cùng với việc công ty bị tuyên bố phá sản thì hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động cũng sẽ chấm dứt.
Người lao động được ưu tiên giải quyết quyền lợi khi công ty phá sản
Theo quy định tại khoản 4 Điều 48 BLLĐ năm 2019, trường hợp doanh nghiệp phá sản thì tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán.
Thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp phá sản được liệt kê cụ thể tại khoản 1 Điều 54 Luật Phá sản như sau:
1. Chi phí phá sản;
2. Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thoả ước lao động tập thể đã ký kết;
3. Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
4. Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
Với quy định này, người lao động sẽ được ưu tiên thanh toán thứ hai sau khi đã chi trả chi phí phá sản. Tuy nhiên, nếu sau khi thanh lý hết tài sản của doanh nghiệp mà chỉ đủ hoặc thậm chí không đủ trả chi phí phá sản thì người lao động sẽ không nhận được bất cứ khoản thanh toán nào.
Công ty phá sản, người lao động được nhận những gì?
Như đã phân tích ở trên, việc công ty phá sản là một trong những căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, do đó, người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019.
Do người lao động được ưu tiên thanh toán thứ hai nên nếu sau khi trả chi phí phá sản, doanh nghiệp vẫn có đủ khả năng thanh toán thì người lao động sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
Được thanh toán tiền lương cho những ngày làm việc chưa thanh toán
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trường hợp doanh nghiệp phá sản có thể kéo dài thời hạn thanh toán nhưng không được quá 30 ngày theo quy định tại khoản 1 Điều 48 BLLĐ 2019.
Theo đó, công ty phải có trách nhiệm chi trả tiền lương lao động theo thời gian làm việc thực tế chưa được thanh toán lương trong thời gian quy định.
Được hưởng trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại Điều 46 BLLĐ năm 2019, người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được người sử lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trừ trường hợp người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu.
Với mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Cụ thể:
Tiền trợ cấp thôi việc =1/2x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Trong đó:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Được thanh toán các loại bảo hiểm và các khoản lợi ích khác
Ngoài việc được trả tiền lương, trợ cấp thôi việc, doanh nghiệp còn phải thanh toán các loại bảo hiểm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cùng những khoản lợi ích khác cho người lao động theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký.
Về trợ cấp thất nghiệp, Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. Theo Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng của người lao động bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Những trường hợp được hoàn thuế Theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau: - Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp. - Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế. - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sàn thương mại điện tử khấu trừ thuế thay người bán Nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán phải thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Luật số 56/2024/QH15 (Luật sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng). Điều 4 Nghị định 117/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025 quy định, tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay phải thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân kinh doanh như sau: Khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước. Khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu:
Từ thời điểm 01/7/2025, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 hiệu lực, hàng triệu người tham gia BHYT đủ 5 năm được nhận 03 quyền lợi 1. Được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh trong nhiều trường hợp, kể cả trái tuyến Căn cứ khoản 17 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 quy định, điều kiện để người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh khi: (1) Có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm của những lần đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định dưới đây lớn hơn 06 lần mức tham chiếu (2) Khi khám bệnh, chữa bệnh không đúng nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
1. Chủ hộ kinh doanh bắt buộc đóng BHXH? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, chủ hộ kinh doanh là một trong các đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc từ ngày 01/7/2025. 2. Chủ hộ kinh doanh phải đóng BHXH bắt buộc bao nhiêu tiền? Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Luật BHXH 2024, chủ hộ kinh doanh được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở (theo quy định tại khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024). Căn cứ Điều 32 và điểm a, b khoản 4 Điều 33 luật BHXH 2024, tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc là 25% trong đó:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !