Ngày đăng tin : 25/05/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Người lao động có được tự chốt sổ BHXH không?
Theo điểm a khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động.
Bên cạnh đó, khoản 5 Điều 21 Luật BHXH năm 2014 cũng ghi nhận trách nhiệm phối hợp chốt sổ BHXH của người sử dụng lao động như sau:
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Từ những căn cứ trên, có thể thấy, việc chốt sổ BHXH là trách nhiệm của người sử dụng lao động và được thực hiện với sự phối hợp của cơ quan BHXH.
Do đó, người lao động không thể tự mình chốt sổ BHXH tại cơ quan BHXH sau khi đã nghỉ việc. Lúc này, người lao động phải quay trở lại công ty cũ để yêu cầu họ thực hiện thủ tục chốt sổ BHXH cho mình.
Nếu không chốt sổ BHXH cho người lao động, phía công ty sẽ bị xử phạt hành chính từ 02 - 40 triệu đồng, tùy vào số lượng người lao động bị vi phạm (theo khoản 1 Điều 6 và khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Công ty phá sản nhưng chưa chốt sổ BHXH, phải làm sao?
Như đã phân tích, người lao động không thể tự mình chốt sổ BHXH mà phải quay lại công ty cũ để yêu cầu thực hiện thủ tục này. Tuy nhiên, nếu công ty cũ đã phá sản thì người lao động chốt sổ BHXH như thế nào?
Trước hết, có thể thấy việc không chốt sổ BHXH cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động là hành trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
Do đó, người lao động hoàn toàn có quyền khiếu nại để bảo vệ quyền lợi của mình.
Theo quy định tại Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội, trong trường hợp công ty đã phán sản, tức không còn tồn tại, người lao động chưa được chốt sổ BHXH có thể khiếu nại trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện để yêu cầu giải quyết.
Theo đó, người lao động có thể đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty cũ đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết.
Lúc này, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành xác minh và liên hệ với cơ quan BHXH để chốt sổ BHXH cho người lao động.
Trường hợp công ty cũ đã phá sản mà vẫn còn đang nợ tiền bảo hiểm, cơ quan BHXH sẽ giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH, sửa bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH như sau:
1.2. Đối với đơn vị nợ tiền đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, nếu người lao động đủ điều kiện hưởng BHXH hoặc chấm dứt HĐLĐ, HĐLV thì đơn vị có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, bao gồm cả tiền lãi chậm đóng theo quy định, cơ quan BHXH xác nhận sổ BHXH để kịp thời giải quyết chế độ BHXH, BHTN cho người lao động.
Trường hợp đơn vị chưa đóng đủ thì xác nhận sổ BHXH đến thời điểm đã đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN. Sau khi thu hồi được số tiền đơn vị còn nợ thì xác nhận bổ sung trên sổ BHXH.
Theo đó, cơ quan BHXH sẽ chốt sổ BHXH đến thời điểm công ty cũ đã đóng BHXH cho người lao động.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
1. Điều kiện nhận tiền dưỡng sức sau sinh Khỏe mạnh, trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản là điều mà mọi lao động mong muốn. Tuy nhiên, vì lý do sức khỏe, không ít lao động phải nghỉ làm theo diện dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Theo quy định tại Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa 10 ngày trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12). Do đó, cần lưu ý, khoản tiền dưỡng sức này chỉ được cấp cho người lao động có thời gian nghỉ dưỡng sức nối liền với thời gian nghỉ thai sản.
1. Tuổi nghỉ hưu của nhà giáo năm 2026 Căn cứ vào khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 4, Điều 5 Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của nhà giáo (trong điều kiện lao động bình thường) năm 2026 được xác định như sau: - Đối với nhà giáo là nam giới: 61 tuổi 06 tháng - Đối với nhà giáo là nữ giới: 57 tuổi Bên cạnh đó, cứ mỗi năm, tuổi nghỉ hưu tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035. Như vậy, đối với nhà giáo lao động trong điều kiện bình thường sẽ nghỉ hưu ở độ tuổi 61 tháng 06 tháng đối với giáo viên nam, 57 tuổi đối với giáo viên nữ vào năm 2026. 2. Quy định về tuổi nghỉ hưu sớm đối với nhà giáo Theo khoản 1 Điều 26 Luật Nhà giáo năm 2025, chế độ nghỉ hưu đối với nhà giáo được quy định:
1. Trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026 Theo khoản 4 Điều 41 Luật Việc làm 2025 quy định NLĐ thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp: (1) Có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội; (2) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực; (3) Hưởng lương hưu hằng tháng; (4) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng; (5) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 40 của Luật Việc làm 2025 trong 03 tháng liên tục;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !