Ngày đăng tin : 24/04/2025
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Công ty dưới 10 lao động có phải trích 1% phí công đoàn?
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP và Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ, nếu công ty có ít hơn 10 người nhưng có người lao động tham gia công đoàn thì mỗi tháng vẫn phải trích ra 1% để đóng phí công đoàn theo đúng quy định.
Hiện nay, đối tượng đóng đoàn phí công đoàn gồm:
- Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân…
- Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp ngoài Nhà nước (bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần mà Nhà nước không giữ cổ phần chi phối)…
- Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở doanh nghiệp Nhà nước.
(Căn cứ: Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ)
Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 4 Nghị định 191/2013/NĐ-CP cũng quy định:
Điều 4. Đối tượng đóng kinh phí công đoàn
Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:
…
4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.
Có thể thấy, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư hiện hành đều nằm trong đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định mà không phụ thuộc vào quy mô hay số lượng lao động tại doanh nghiệp.
Như vậy, nếu người lao động tham gia công đoàn thì dù công ty quy mô như thế nào thì cũng vẫn phải đóng đoàn phí và kinh phí công đoàn theo đúng quy định.
Lưu ý: Việc tham gia công đoàn là tự nguyện. Trường hợp người lao động không muốn tham gia công đoàn thì không thể bắt buộc tham gia công đoàn và trích đóng đoàn phí công đoàn 1% tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động.
2. Ai phải đóng đoàn phí, kinh phí công đoàn?
Điều 26 Luật Công đoàn năm 2012 nêu rõ:
1. Đoàn phí công đoàn do đoàn viên công đoàn đóng theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
2. Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động;
Từ quy định trên, có thể thấy, đoàn phí do đoàn viên của công đoàn đóng. Hay nói cách khác, chỉ người lao động tham gia công đoàn mới phải đóng khoản đoàn phí này. Trường hợp người lao động không tham gia hoặc doanh nghiệp không thành lập công đoàn cơ sở thì người lao động sẽ không phải đóng đoàn phí.
Bên cạnh khoản đoàn phí do người lao động tham gia công đoàn phải đóng thì còn có khoản kinh phí công đoàn do doanh nghiệp có trách nhiệm đóng và dù doanh nghiệp có thành lập công đoàn cơ sở hay không thì cũng đều phải đóng khoản phí này.
Hiện nay, mức đóng kinh phí công đoàn của doanh nghiệp được quy định tại Điều 5 Nghị định 191/2013/NĐ-CP như sau:
Mức đóng = 2% x Quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động
Trong đó, quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng BHXH.
3. Mức đóng đoàn phí công đoàn mới nhất
Theo Điều 23 Quyết định 1908/QĐ-TLĐ năm 2016, mức đóng đoàn phí công đoàn được quy định như sau:
(1) Đối với đoàn viên làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định:
Mức đóng hàng tháng = 1% x Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
Theo đó, tiền lương làm căn cứ đóng BHXH là tiền lương theo cấp bậc, chức vụ, lương theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề.
(2) Đối với đoàn viên ở công đoàn làm việc tại doanh nghiệp nhà nước (gồm cả công đoàn Công ty cổ phần nhà nước giữ cổ phần chi phối):
Mức đóng hàng tháng = 1% x Tiền lương thực lĩnh
Trong đó:
- Tiền lương thực lĩnh: Tiền lương đã khấu trừ tiền đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân của đoàn viên.
- Mức đóng đoàn phí tối đa = 10% x Mức lương cơ sở = 234.000 đồng/tháng (Mức lương cơ sở hiện nay là 2,34 triệu đồng/tháng).
(3) Đối với đoàn viên ở công đoàn làm việc tại doanh nghiệp ngoài nhà nước:
Mức đóng hàng tháng = 1% x Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH
Mức đóng đoàn phí tối đa = 10% x Mức lương cơ sở = 234.000 đồng/tháng.
- Trường hợp khó xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí hoặc đoàn viên không phải đóng BHXH:
Mức đóng ấn định thấp nhất = 1 % x Mức lương cơ sở = 23.400 đồng/tháng
- Trường hợp không phải đóng đoàn phí:
Đoàn viên công đoàn hưởng trợ cấp BHXH từ 01 tháng trở lên đang trong thời gian hưởng trợ cấp;
Đoàn viên công đoàn trong thời gian không có việc làm, không có thu nhập, nghỉ việc riêng từ 01 tháng trở lên không hưởng tiền lương.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Điều 4 Thông tư 12/2025/TT-BNV hướng dẫn việc tính, việc xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội thực hiện như sau: - Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong năm 2025 theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội không bao gồm thời gian đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đối với trường hợp bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01/7/2025. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định: 1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
1. Thay đổi về chế độ ốm đau - Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sửa đổi quy định về chế độ ốm đau dài ngày, theo đó người lao động được hưởng chế độ ốm đau dài ngày từ 30 đến 70 ngày tùy theo điều kiện làm việc với mức hưởng bằng 75%, sau đó vẫn tiếp tục điều trị được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn (65%, 55%, 50%). - Bổ sung quy định trong tháng đầu làm việc hoặc trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên thì vẫn phải đóng BHXH của tháng đó. Luật mới đã bỏ quy định về việc cho người mắc bệnh dài ngày nghỉ đến 180 ngày. Thay vào đó, Điều 43 quy định, thời gian nghỉ chế độ ốm đau của người lao động đều được xác định thời gian đóng bảo hiểm và điều kiện làm việc, không phân biệt người đó mắc bệnh gì.
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó: Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP. Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
Nghị định 168/2025/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp được ban hành ngày 30/6/2025 và hiệu lực từ 01/7/2025. Nghị định 168/2025/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp được ban hành ngày 30/6/2025 và hiệu lực từ 01/7/2025. Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định về: Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; Quy định về đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh; Quy định việc liên thông thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; Đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử; Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, khai thác và chia sẻ thông tin doanh nghiệp;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !