Ngày đăng tin : 12/04/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Có phải trả lại hồ sơ xin việc cho người lao động nghỉ việc?
Thông thường khi ứng tuyển, các công ty sẽ yêu cầu người lao động nộp các loại giấy tờ sau:
- Đơn xin việc.
- CV xin việc.
- Sơ yếu lý lịch tự thuật có xác nhận của địa phương.
- Giấy khám sức khỏe.
- Bản sao bằng cấp, chứng chỉ liên quan.
- Ảnh chân dung (3x4 hoặc 4x6).
- Bản sao Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh.
Nếu trúng tuyển, những giấy tờ trên sẽ được công ty giữ lại để hoàn thiện hồ sơ và thực hiện các thủ tục liên quan như tham gia bảo hiểm, kê khai thuế…
Khi người lao động nghỉ việc, các giấy tờ của bộ hồ sơ xin việc sẽ được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động như sau:
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Theo quy định này, công ty buộc phải trả lại cho người lao động bản chính các loại giấy tờ thuộc bộ hồ sơ xin việc đã giữ trong quá trình làm việc.
Còn các loại giấy tờ dạng bản sao, công ty không có trách nhiệm trả lại cho người lao động khi người đó nghỉ việc.
Ngoài việc yêu cầu trả lại giấy tờ gốc, người lao động còn có thể đề nghị công ty cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc để phục vụ cho quá trình làm việc sau này tại công ty mới.
Không trả giấy tờ khi người lao động nghỉ việc, công ty có bị phạt?
Như đã đề cập, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lại bản chính các loại giấy tờ đã giữ của người lao động.
Nếu cố tình giữ lại nhằm gây khó dễ cho người lao động, công ty sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động theo quy định tại Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Theo đó, tùy vào số lượng người lao động bị vi phạm mà mức phạt áp dụng người sử dụng lao động sẽ là khác nhau:
- Có từ 01 - 10 người lao động bị vi phạm: Phạt 01 - 02 triệu đồng.
- Có từ 11 - 50 người lao động bị vi phạm: Phạt 02 - 05 triệu đồng.
- Có từ 11 - 100 người lao động bị vi phạm: Phạt 05 - 10 triệu đồng.
- Có từ 101 - 300 người lao động bị vi phạm: Phạt 10 - 15 triệu đồng.
- Có từ 301 người lao động bị vi phạm trở lên: Phạt 15 - 20 triệu đồng.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022, mức phạt nói trên được dành cho người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm, còn tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi số tiền đã nêu.
Ngoài ra, người sử dụng lao động cũng bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là trả lại bản chính các giấy tờ đã giữ của người lao động (căn cứ điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Quy định về thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Theo Điều 5 Quyết định số 27/QĐ-HĐTV năm 2023, tổ chức phát hành thực hiện đăng ký thông tin trái phiếu theo 02 nội dung, cụ thể: Các thông tin về tổ chức phát hành, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC Thông tin hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Dưới đây là một số điều cần lưu ý liên quan đến đăng ký thông tin trái phiếu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !