Ngày đăng tin : 15/04/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Công ty tự cho người lao động nghỉ không lương được không?
Theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động chỉ phải nghỉ không lương trong các trường hợp sau:
(1) - Chủ động thỏa thuận với công ty về việc nghỉ không hưởng lương
Theo quy định tại khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có thể tự do thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc nghỉ không hưởng lương.
(2) - Khi người thân người lao động kết hôn, chết
Theo khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn, người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày nhưng phải thông báo cho người sử dụng lao động biết.
(3) - Trường hợp ngừng việc do lỗi của người lao động
Theo khoản 2 Điều 99 Bộ luật Lao động đã nêu rõ, người lao động phải ngừng việc do lỗi của chính họ thì không được trả lương.
(4) - Thuộc một trong các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động.
Căn cứ khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động năm 2019, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương.
Trong đó, các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động bao gồm:
- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia Dân quân tự vệ.
- Người lao động bị tạm giữ, tạm giam.
- Người lao động bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc.
- Lao động nữ mang thai, nếu làm việc có ảnh hưởng xấu đến thai nhi.
- Người lao động được bổ nhiệm quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn Nhà nước.
- Người lao động được ủy quyền thực hiện quyền, trách nhiệm đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Người lao động được ủy quyền thực hiện quyền, trách nhiệm với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.
- Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Theo phân tích trên, công ty không thể tự ý cho người lao động nghỉ không lương. Chỉ khi có lý do mà luật quy định hoặc có thỏa thuận từ cả hai phía, công ty mới được phép cho người lao động nghỉ không hưởng lương.
Tự ý cho người lao động nghỉ không lương, công ty có bị phạt?
Như đã đề cập ở phần trước, người sử dụng lao động không được tự ý cho người lao động nghỉ không lương.
Trường hợp người lao động phải nghỉ làm do công ty yêu cầu mà không có thỏa thuận và không có các lý do khác thì sẽ được coi là ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động.
Lúc này, theo quy định tại khoản 1 Điều 99 Bộ luật Lao động, người lao động phải được trả đủ lương theo hợp đồng lao động trong thời gian ngừng việc.
Nếu tự cho người lao động nghỉ mà không chịu trả lương, người sử dụng lao động sẽ bị phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Mức phạt đặt ra đối với người sử dụng lao động sẽ được căn cứ vào số lượng người lao động bị vi phạm. Cụ thể:
- Có từ 01 - 10 người lao động bị vi phạm: Phạt 05 - 10 triệu đồng.
- Có từ 11 - 50 người lao động bị vi phạm: Phạt 10 - 20 triệu đồng.
- Có từ 11 - 100 người lao động bị vi phạm: Phạt 20 - 30 triệu đồng.
- Có từ 101 - 300 người lao động bị vi phạm: Phạt 30 - 40 triệu đồng.
- Có từ 301 người lao động bị vi phạm trở lên: Phạt 40 - 50 triệu đồng.
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt (theo điểm a khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Quy định về thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Theo Điều 5 Quyết định số 27/QĐ-HĐTV năm 2023, tổ chức phát hành thực hiện đăng ký thông tin trái phiếu theo 02 nội dung, cụ thể: Các thông tin về tổ chức phát hành, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC Thông tin hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Dưới đây là một số điều cần lưu ý liên quan đến đăng ký thông tin trái phiếu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !