Ngày đăng tin : 11/03/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Nội quy lao động là gì? Gồm những nội dung gì?
Hiện nay Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn không có quy định cụ thể về định nghĩa nội quy lao động.
Tuy nhiên có thể hiểu, nội quy lao động là một văn bản do người sử dụng lao động ban hành quy định các quy tắc xử sự bắt buộc mà người lao động phải tuân thủ khi tham gia vào quan hệ lao động cũng như những quy định về những hành vi vi phạm kỷ luật lao động, cách thức xử lý kỷ luật người lao động và quy định về trách nhiệm vật chất.
Nội quy lao động là một công cụ giúp người sử dụng lao động duy trì trật tự tại nơi làm việc, giúp người sử dụng lao động điều hành mọi hoạt động của công ty một cách hiệu quả, hạn chế tình trạng vi phạm kỷ luật tại nơi làm việc.
Nội dung nội quy lao động của người sử dụng lao động không được trái với quy định pháp luật về lao động và pháp luật có liên quan. Nội quy lao động sẽ bao gồm những nội dung chính sau đây:
Thời giờ làm việc, nghỉ ngơi;
Trật tự tại nơi làm việc;
An toàn, vệ sinh lao động;
Phòng, chống các hành vi quấy rối tình dục ở nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý các hành vi quấy rối tình dục ở nơi làm việc;
Bảo vệ tài sản và bảo vệ các bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ;
Trường hợp tạm thời điều chuyển người lao động làm công việc khác so với thỏa thuận hợp đồng lao động;
Hành vi vi phạm kỷ luật và các hình thức xử lý kỷ luật người lao động;
Trách nhiệm vật chất;
Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.
Nội quy lao động của người sử dụng lao động phải được thông báo cho người lao động biết và những nội dung chính của nội quy lao động phải được niêm yết tại những nơi cần thiết ở nơi làm việc.
2. Công ty có bắt buộc phải đăng ký nội quy lao động không?
Theo quy định tại Điều 118 và Điều 119 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:
Công ty phải ban hành nội quy lao động. Nếu công ty có từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải lập bằng văn bản.
Công ty nếu có từ 10 người lao động trở lên phải thực hiện thủ tục đăng ký nội quy lao động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh nơi công ty đăng ký kinh doanh.
Như vậy, không phải mọi công ty đều phải đăng ký nội quy lao động. Chỉ những công ty có từ 10 người lao động trở lên bắt buộc phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan có thẩm quyền.
Theo đó, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nội quy lao động của người sử dụng lao động sẽ có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Người sử dụng lao động khi có các chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt tại nhiều địa bàn khác nhau thì gửi nội quy lao động đã đăng ký đến cơ quan có thẩm quyền tại nơi đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Nếu người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động thì không cần ban hành nội quy lao động bằng văn bản và không cần đăng ký nội quy lao động. Khi đó, hiệu lực của nội quy lao động sẽ do người sử dụng lao động tự quyết định trong nội quy lao động.
3. Công ty không đăng ký nội quy lao động bị phạt bao nhiêu?
Khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt người sử dụng lao động đối với hành vi không đăng ký nội quy lao động như sau:
“2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
[...]
b) Không đăng ký nội quy lao động theo quy định của pháp luật;”.
Đồng thời, theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt trên đây là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt đối của tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, đối với hành vi không đăng ký nội quy lao động mức xử phạt hành chính được quy định như sau:
Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng;
Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng.
Vì vậy, để tránh bị xử phạt hành chính cũng như đảm bảo quyền lợi cho công ty và người lao động làm việc tại công ty, các công ty có từ 10 người lao động trở lên phải thực đăng ký nội quy lao động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Căn cứ khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP, có 13 trường hợp sau đây khi lập hóa đơn điện tử không cần có đủ nội dung, cụ thể: 1. Không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
1. Tên, địa chỉ, mã số thuế, số định danh cá nhân của người mua - Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Hộ kinh doanh không sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền bị phạt thế nào? Theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/6/2025 (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP), hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế trong các trường hợp: Có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên; Có sử dụng máy tính tiền (theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế);
1. Quy định thời gian làm thêm giờ trong năm Theo điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 “Điều 107. Làm thêm giờ 1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !