Ngày đăng tin : 18/03/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Trường hợp nào được giải quyết chế độ dưỡng sức sau sinh?
Theo quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, người lao động sẽ được giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản nếu đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
(1) Đã nghỉ hết thời gian hưởng chế độ thai sản.
Người lao động sinh một con được nghỉ hưởng chế độ thai sản trong 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi thì cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
(2) Trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục.
Lúc này, lao động nữ sẽ được xem xét hưởng chế độ dưỡng sức sau sinh trong thời gian từ 05 đến 10 ngày. Thời gian này bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Số ngày nghỉ cụ thể sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định nhưng đảm bảo tối đa không quá:
- 10 ngày: Sinh đôi trở lên.
- 07 ngày: Sinh con phải phẫu thuật;
- 05 ngày: Các trường hợp khác.
Với mỗi ngày nghỉ, lao động nữ nhận được số tiền trợ cấp như sau:
Tiền dưỡng sức sau sinh/ngày = 30% x Mức lương cơ sở = 30% x 1,49 triệu đồng = 447.000 đồng/ngày.
Lưu ý: Người lao động đi làm trước hết thời nghỉ thai sản thì sẽ không được nhận tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh.
2. Công ty không thanh toán chế độ dưỡng sức sau sinh, phải làm sao?
Theo quy định, thủ tục lấy tiền dưỡng sức sau sinh do phía công ty tự thực hiện bằng cách lập Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản (Danh sách 01B-HSB) rồi gửi cho cơ quan BHXH mà không cần thông qua người lao động.
Bởi nguyên nhân này, nhiều công ty đã tự ý lập hồ sơ hưởng chế độ dưỡng sức nhưng sau khi nhận tiền lại không chi trả cho người lao động.
Để kiểm tra xem cơ quan BHXH có từng giải quyết chế độ dưỡng sức cho mình hay không, người lao động chỉ cần truy cập đăng nhập VssID >> Chọn Thông tin hưởng >> Chọn ODTS.
Nếu thấy cơ quan BHXH đã chi trả tiền dưỡng sức từ lâu nhưng công ty vẫn chưa thanh toán cho mình, người lao động có thể đòi lại tiền nhờ một trong 02 cách sau đây:
Cách 1. Khiếu nại.
Căn cứ Điều 119 Luật BHXH năm 2014, trước hết, người lao động phải khiếu nại đến chính người sử dụng lao động.
Nếu phía công ty không giải quyết hoặc người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của công ty thì có thể khiếu nại lần hai đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở.
Lưu ý: Trường hợp công ty đã chấm dứt hoạt động, người lao động khiếu nại luôn đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Cách 2. Khởi kiện.
Với tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động mà có liên quan đến BHXH, căn cứ khoản 2 Điều 119 Luật BHXH 2014 và điểm d khoản 2 Điều 188 Bộ luật Lao động, người lao động có quyền khởi kiện trực tiếp đến Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Toà án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở.
3. Ăn chặn tiền dưỡng sức của nhân viên, công ty bị phạt thế nào?
Theo khoản 4 Điều 21 Luật BHXH năm 2014, người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH trả trợ cấp BHXH cho người lao động.
Trường hợp đã nhận tiền trợ cấp từ cơ quan BHXH nhưng không thực hiện chi trả cho người lao động, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi về hành vi chiếm dụng tiền hưởng BHXH của người lao động.
Theo khoản 2 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi này như sau:
2. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động mà người sử dụng lao động đã chiếm dụng tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi chiếm dụng tiền hưởng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.
Như vậy, nếu ăn chặn tiền dưỡng sức sau sinh của người lao động, người sử dụng lao động là cá nhân sẽ bị phạt từ 18 - 20% tiền dưỡng sức bị chiếm dụng nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng.
Trong khi đó, nếu người sử dụng lao động là tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi với mức từ 36 - 40% tiền dưỡng sức bị chiếm dụng nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022).
Đồng thời người sử dụng lao động còn buộc phải hoàn trả cho người lao động số tiền dưỡng sức sau sinh đã chiếm dụng cùng với một khoản tiền lãi. Lãi suất được tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt (theo điểm b khoản 7 Điều 41 Nghị định 12/2022).
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !