Ngày đăng tin : 27/05/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thuế VAT là gì? Ý nghĩa của thuế VAT
Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 quy định:
“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”
Như vậy, thuế giá trị gia tăng (thuế VAT - Value Added Tax) là thuế áp dụng trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và lưu thông mà không áp dụng với toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Thuế VAT là loại thuế gián thu, cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng trả khi sử dụng hàng hóa. Tuy nhiên, đối tượng trực tiếp đóng thuế VAT cho Nhà nước lại là các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
Là một loại thuế do Nhà nước quy định, thuế VAT có các ý nghĩa sau:
Thuế VAT góp phần làm tăng ngân sách nhà nước, là công cụ điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, điều chỉnh thu nhập.
Thuế VAT tạo điều kiện cho sản phẩm, hàng hóa nội địa xuất khẩu cạnh tranh trên trường quốc tế.
Thuế VAT góp phần giúp bảo vệ nền sản xuất, kinh doanh nội địa.
2. Công thức tính thuế VAT ngược
Công thức tính thuế VAT ngược là công thức tính giá đã có VAT, tức là giá bán hàng hóa, dịch vụ đã bao gồm VAT và muốn tính giá trị gốc của hàng hóa, dịch vụ trước khi áp thuế VAT. . Cụ thể:
2.1. Công thức tính giá đã có VAT (VAT ngược)
Số tiền trước thuế = Số tiền sau thuế / (1 + Thuế VAT)
Tiền thuế = Số tiền trước thuế x Thuế VAT
Ví dụ: Giá hàng hóa là 12.000.000 VNĐ (đã bao gồm 10% VAT)
Như vậy:
Số tiền trước thuế = 12.000.000/(1+10%) = 10.909.091 VNĐ
Tiền thuế VAT = 10.909.091 x 10% = 1.090.909 VNĐ
2.2. Công thức tính giá chưa bao gồm VAT (VAT xuôi)
Tiền thuế = Số tiền trước thuế x Thuế VAT
Số tiền sau thuế = Số tiền trước thuế + tiền thuế
Ví dụ: Giá hàng hóa là 12.000.000 VNĐ (chưa bao gồm 10% VAT)
Tiền thuế = 12.000.000 x 10% = 1.200.000 VNĐ
Như vậy: Số tiền sau thuế = 12.000.000 + 1.200.000 = 13.200.000 VNĐ
3. Khi nào thực hiện tính thuế VAT ngược?
Khi số tiền mà người mua phải thanh toán đối với hàng hóa đã bao gồm thuế VAT, nếu người mua muốn biết số thuế VAT phải đóng cho hàng hóa đó là bao nhiêu tiền thì người mua cần phải tính thuế VAT ngược.
4. Công thức tính thuế VAT
Căn cứ theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, Thông tư 219/2013/TT-BTC và Nghị quyết 110/2023/QH15 thì mức thuế VAT được áp dụng với các đối tượng chịu thuế như sau:
01/1/2024 - 30/6/2024: 0%, 5%, 8% và 10%.
01/07/2024 - 31/12/2024: 0%, 5% và 10%.
Có 02 cách tính thuế VAT:
Phương pháp khấu trừ thuế;
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Theo đó, công thức chung để tính thuế VAT như sau:
Thuế VAT = Giá tính thuế x Thuế suất thuế VAT
Tuy nhiên, để phù hợp với từng đối tượng áp dụng thì việc tính thuế VAT sẽ có sự khác nhau khi tính thuế bằng 02 phương pháp trên.
4.1. Phương pháp khấu trừ thuế
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC cách tính thuế VAT khi áp dụng phương pháp khấu trừ thuế như sau:
Thuế VAT phải nộp = Thuế VAT đầu ra - Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
Số thuế VAT đầu ra là tổng số thuế VAT của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ bán ra và thực tế ghi trên hóa đơn VAT:
Thuế VAT ghi trên hóa đơn VAT = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế VAT
Nếu chứng từ của hàng hóa, dịch vụ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế VAT thì:
Thuế VAT đầu ra = Giá thanh toán trừ - giá tính thuế
Thuế VAT đầu vào = Tổng số thuế VAT ghi trên hóa đơn VAT mua hàng hóa, dịch vụ.
Nếu hàng hóa, dịch vụ mua vào là những hàng hóa, dịch vụ dùng các loại chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là mức giá đã áp dụng thuế VAT thì căn cứ vào giá đã có thuế VAT và phương pháp tính thuế để xác định giá chưa có thuế VAT và thuế VAT đầu vào.
4.2. Phương pháp tính trực tiếp trên VAT
Số thuế VAT phải nộp = Tỷ lệ % x với Doanh thu áp dụng
Trong đó:
Tỷ lệ % để tính thuế VAT trên doanh thu:
Phân phối hàng hóa, cung cấp hàng hóa: 1%;
Dịch vụ, xây dựng (không bao thầu nguyên vật liệu): 5%;
Sản xuất, dịch vụ, vận tải có gắn liền với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Doanh thu để tính thuế VAT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn (bao gồm cả phụ thu, phí thu thêm).
5. Tính thuế VAT ngược khác gì tính VAT thông thường?
Công thức tính VAT thông thường sẽ được xác định bằng giá tính thuế và thuế suất thuế VAT. Khi dùng công thức tính thuế VAT thông thường, kết quả chúng ta nhận được sẽ là số tiền thuế VAT mà doanh nghiệp phải nộp.
Trong khi đó, công thức tính thuế VAT ngược sẽ trả lại kết quả là số tiền trước thuế hoặc số tiền thuế. Theo đó, khi muốn biết số thuế giá trị gia tăng của một sản phẩm, chúng ta sẽ dùng công thức tính VAT ngược. Đó là sự khác nhau giữa công thức tính thuế VAT ngược và công thức tính VAT thông thường.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Trợ cấp thất nghiệp Theo quy định tại Luật Việc làm năm 2013, trợ cấp thất nghiệp được cơ quan BHXH chi trả cho người lao động đủ điều kiện hưởng. * Điều kiện hưởng trợ cấp: Để nhận loại trợ cấp này, người lao động cần đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 49 Luật Việc làm: - Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng. - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. - Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
1. Lệ phí trước bạ khi sang tên * Mức lệ phí trước bạ Trường hợp 1: Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 10/2020/NĐ-CP trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà (thường áp dụng khi chuyển nhượng - mua bán) theo công thức sau: Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá chuyển nhượng
1. Chuẩn bị tiền sử dụng đất * Lý do cần chuẩn bị - Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, nhất là khi chuyển các loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp sang đất ở (đất thổ cư) là chi phí lớn, trong một số trường hợp tiền sử dụng đất có thể lên tới hàng trăm triệu đồng. - Nếu không nắm rõ hoặc không ước lượng được số tiền phải nộp thì trong nhiều trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có đủ số tiền cần phải nộp, khi đó dẫn tới tình trạng chậm nộp vào ngân sách nhà nước và bị tính tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật thuế. * Cách tính tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng Theo khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, khi chuyển từ đất nông nghiệp sang đất thổ cư thì tiền sử dụng đất tính như sau:
Đây là nội dung được đề cập đến tại Công văn 703/TCT-KK, Tổng cục Thuế ban hành ngày 18/02/2025. Theo đó, để chuẩn bị cho việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024, tại Công văn 703/TCT-KK Tổng cục Thuế (từ 01/3/2025 là Cục Thuế) yêu cầu Cục Thuế (hiện là các Chi cục Thuế khu vực) chủ động, khẩn trương thực hiện: - Rà soát toàn bộ cơ sở giáo dục đang hoạt động trên địa bàn theo loại hình cơ sở giáo dục (công lập, bán công lập, dẫn lập, tư thục), theo phương pháp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp (phương pháp doanh thu chi phí, phương pháp tỷ lệ trên doanh thu), tình hình đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử để xác định danh sách cơ sở giáo dục thuộc diện phải nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, báo cáo tài chính làm cơ sở đôn đốc kê khai quyết toán thuế năm 2024;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !