Ngày đăng tin : 12/02/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Thời gian này, khi Nghị định 15 về giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) được ban hành, nhiều doanh nghiệp, người nộp thuế lo lắng sẽ bị thiệt 2% nếu hàng hoá đầu ra và đầu vào không được áp dụng thống nhất mức giảm thuế?
Không phải tất cả các mặt hàng, sản phẩm đều được giảm VAT
Đây là một trong những nội dung đáng chú ý nhất nêu tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP. Theo đó, căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 15, không phải tất cả các hàng hoá, dịch vụ đang áp dụng mức thuế 10% đều được giảm VAT.
Khoản 1 Điều 1 Nghị định 15 đã loại trừ một số các nhóm hàng hoá, dịch vụ không được giảm gồm:
- Viễn thông, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng không kể khai thác than, than cốc, dầu mỏ tinh tế, sản phẩm hoá chất.
- Sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Công nghệ thông tin.
Theo đó, danh mục chi tiết hàng hoá, dịch vụ được ban hành kèm theo Phụ lục I, II và III ban hành kèm Nghị định số 15/2022/NĐ-CP này. Để tra cứu hàng hoá, dịch vụ có thuộc diện được giảm thuế 8%, doanh nghiệp cần:
- Liệt kê các mặt hàng, dịch vụ đang kinh doanh, sản xuất.
- Tra cứu mã sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tại Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg.
- Đối chiếu mã sản phẩm đã tra được với các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
Có bị lỗ 2% không nếu giảm VAT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP?
Điểm d khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP nêu rõ:
Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Theo đó, ở tất cả các khâu gồm nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại (buôn bán hàng hoá, dịch vụ...) đều được giảm VAT 8%.
Theo Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Căn cứ quy định này, thuế giá trị gia tăng sẽ tính vào tất cả các khâu của hàng hoá nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn và người phải chịu số VAT này là người tiêu dùng cuối cùng.
Đồng nghĩa, đây là loại thuế được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ và do người tiêu dùng cuối cùng trả khi sử dụng sản phẩm, hàng hoá đó. Không chỉ vậy, trong kỳ tính thuế, các cơ sở kinh doanh nộp thuế còn được khấu trừ thuế, hoàn thuế.
Do đó, về bản chất, doanh nghiệp chỉ là người nộp thay thuế giá trị gia tăng cho người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước qua các kỳ kê khai, tính nộp thuế VAT mà không phải là người chịu thuế. Như vậy, mặc dù đầu vào chịu thuế 10%, đầu ra chịu thuế 8% nhưng doanh nghiệp không hề bị lỗ như nhiều người nhầm tưởng.
Ví dụ:
Trước đây, hàng hoá A có giá bán trên thị trường là 1,2 triệu đồng trong đó, có 1,0 triệu đồng giá trị của hàng hoá A và 100.000 đồng là tiền VAT (do trước đây hàng hoá này đang chịu mức thuế GTGT là 10%).
Từ 01/02 - 31/12/2022, hàng hoá A vẫn được bán ra thị trường với giá 1,2 triệu đồng tuy nhiên, trong đó chỉ bao gồm 8% (tương đương 96.000 đồng VAT). Số tiền này sẽ được doanh nghiệp nộp vào ngân sách Nhà nước khi nộp thuế VAT.
Như vậy, trong trường hợp này, doanh nghiệp không những không bị lỗ mà thậm chí số tiền doanh nghiệp nhận được nhiều hơn nếu vẫn giữ nguyên giá bán như ban đầu.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
1. Ai phải đăng ký thuế TNCN? Theo quy định hiện nay, cá nhân có thu nhập thuộc diện phải chịu thuế TNCN (thuế thu nhập cá nhân) ngoại trừ các cá nhân kinh doanh là đối tượng phải thực hiện đăng ký thuế. Trong trường hợp cá nhân được chi trả thu nhập thì đơn vị chi trả thu nhập cho cá nhân đó có trách nhiệm phải đăng ký thuế thay cho cá nhân. Bởi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì đối tượng đăng ký thuế gồm có: - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông; và - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế.
1. Freelance là gì? Rất khó để có thể định nghĩa một cách chính xác công việc Freelance là gì. Bởi có rất nhiều những công việc khác nhau có thể được làm dưới hình thức Freelance. Chỉ cần người làm việc không bắt buộc phải đến tận nơi để làm việc, làm việc vào giờ hành chính linh động thời gian thì đều có thể được xem là làm công việc Freelance. Công việc Freelancer có thể hiểu là làm công việc một cách tự do, không bị ràng buộc về thời gian địa điểm, môi trường làm việc. Người làm công việc Freelance được gọi là Freelancer. Bản chất của công việc Freelance là nhận tiền của khách hàng để thực hiện các nhiệm vụ, dự án cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định và Freelancer không phải chịu ràng buộc, quản lý và giám sát của khách hàng. Các Freelancer cũng được phép làm việc đồng thời cho nhiều khách hàng khác nhau cùng một lúc. Lúc này, Freelance cần lưu ý trong việc sắp xếp thời gian làm việc hợp lý để đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng đặt ra. 2. Làm Freelance có phải đóng thuế TNCN không? Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !