Ngày đăng tin : 06/03/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
Có quan hệ liên kết nhưng không có giao dịch, có phải kê khai?
Doanh nghiệp có quan hệ liên kết nhưng không có giao dịch liên kết thì không phải kê khai giao dịch liên kết. Cụ thể, khoản 3 Điều 18 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định:
3. Người nộp thuế có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại Nghị định này có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối chiếu với quy định tại khoản 22 Điều 3 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, giao dịch liên kết là giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết.
Theo Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, các bên có quan hệ liên kết là các bên có mối quan hệ thuộc 01 trong 02 trường hợp sau:
Trường hợp 1: Một bên tham gia trực tiếp/gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
Trường hợp 2: Các bên trực tiếp/gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.
Cụ thể, có 11 trường hợp được xác định là các bên có quan hệ liên kết. Khi các bên có quan hệ liên kết phát sinh các giao dịch sau thì được coi là có giao dịch liên kết (trừ các giao dịch kinh doanh đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước):
- Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa, cung cấp dịch vụ;
- Vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác;
- Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động, chia sẻ chi phí.
Như vậy, nếu các doanh nghiệp có quan hệ liên kết nhưng không phát sinh giao dịch liên kết (mua, bán, trao đổi, vay, cho vay…) thì không phải thực hiện kê khai giao dịch liên kết.
Ví dụ: 02 doanh nghiệp của 02 anh, em ruột tức là 02 doanh nghiệp này có mối quan hệ liên kết nhưng trong năm không phát sinh các giao dịch liên kết như mua, bán hàng hóa, vay, cho vay… thì không phải kê khai giao dịch liên kết khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp nào được miễn kê khai, miễn lập hồ sơ giao dịch liên kết?
Trường hợp 1: Miễn kê khai và miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
Theo khoản 1 Điều 19 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định, doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện sau được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết:
- Chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam;
- Áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
Lưu ý: Được miễn kê khai mục III, IV Phụ lục I – Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, II của Phụ lục I.
Trường hợp 2: Miễn lập hồ sơ nhưng phải kê khai xác định giá giao dịch liên kết
Doanh nghiệp thuộc 01 trong các trường hợp sau được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết nhưng phải kê khai xác định giá đầy đủ theo Phụ lục I.
1- Tổng doanh thu < 50 tỷ đồng và tổng giá trị giao dịch liên kết < 30 tỷ đồng
2- Đã ký thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế và thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thoả thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế.
3- Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu < 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần chưa trừ chi phí lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp thuộc ngành nghề:
- Phân phối: Từ 5% trở lên;
- Sản xuất: Từ 10% trở lên;
- Gia công: Từ 15% trở lên.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !