Ngày đăng tin : 02/11/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Có được xuất hóa đơn ngành nghề không đăng ký kinh doanh?
Doanh nghiệp được xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh chưa đăng ký ngành, nghề kinh doanh.
Về nguyên tắc, người bán phải lập hóa đơn giao cho người mua khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, kể cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng… (theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).
Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp năm 2020, doanh nghiệp được tự do kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
Đồng thời, hiện nay, trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không ghi ngành, nghề kinh doanh nữa, thay vào đó, ngành, nghề kinh doanh được cập nhật trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp thay đổi ngành, nghề kinh doanh thì phải thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi.
Nếu có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 49 Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:
- Chậm từ 01 - 10 ngày: Phạt cảnh cáo;
- Chậm từ 11 - 30 ngày: Phạt từ 03 - 05 triệu đồng;
- Chậm từ 31 - 90 ngày: Phạt từ 05 - 10 triệu đồng;
- Chậm từ 91 ngày trở lên: Phạt từ 10 - 20 triệu đồng;
- Không thông báo: Phạt từ 20 - 30 triệu đồng.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải gửi thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
Theo tinh thần của Công văn 1387/TCT-KK ngày 14/4/2015 của Tổng cục Thuế thì:
Doanh nghiệp được kê khai thuế GTGT đầu vào đối với hoạt động kinh doanh không thuộc ngành, nghề ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu không phải ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc ngành, nghề bị cấm kinh doanh.
Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, doanh nghiệp vẫn phải xuất hóa đơn đối với hoạt động kinh doanh không thuộc ngành, nghề đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp cũng phải nhanh chóng tiến hành thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh để cập nhật nhật ngành, nghề kinh doanh mới trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Thủ tục đăng ký thay đổi ngành nghề đăng ký kinh doanh
Khi muốn thay đổi hoặc bổ sung ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký, doanh nghiệp cần thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Theo Điều 56 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hồ sơ thông báo thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh doanh cần bao gồm:
- Mẫu Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-1 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT).
- Nếu doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh hoặc công ty cổ phần, cần có thêm Nghị quyết, quyết định, và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh.
- Nếu doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn với một thành viên, cần có nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh.
Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, doanh nghiệp thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính hoặc qua bưu điện hoặc nộp online trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
- Cán bộ tại Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ tiếp nhận hồ sơ.
- Nếu hồ sơ đủ điều kiện, cán bộ tiếp nhận sẽ đưa Giấy biên nhận có ngày hẹn trả kết quả.
- Trong trường hợp hồ sơ chưa đủ giấy tờ, cán bộ sẽ giải thích lý do và hướng dẫn người nộp hồ sơ cách bổ sung theo quy định.
Bước 3: Nhận kết quả
Doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Việc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) với mức đóng là bao nhiêu ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của họ như tiền thai sản, tiền lương hưu. Vì thế, mức tiền lương tháng tối thiểu và tối đa đóng BHXH quy định thế nào là vấn đề nhiều người quan tâm. Mức tiền lương tháng tối thiểu và tối đa đóng BHXH
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !