Ngày đăng tin : 26/09/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Cưỡng chế hóa đơn là gì? Các trường hợp cưỡng chế hóa đơn
Cưỡng chế hóa đơn hay chính xác là cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn là một trong những biện pháp cưỡng chế thuế của cơ quan thuế đối với tổ chức, cá nhân vi phạm.
Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư số 215/2013/TT-BTC và khoản 1, 2, 3, 4 Điều 124 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, người nộp thuế có thể bị cưỡng chế hóa đơn khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Nợ thuế, tiền chậm nộp thuế > 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, hết thời hạn gia hạn nộp thuế.
- Còn nợ thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản.
- Không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế đúng thời hạn (trừ trường hợp hoãn/tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt).
2. Có được xuất hóa đơn lẻ khi bị cưỡng chế hóa đơn?
Trường hợp đang trong thời gian bị cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn, doanh nghiệp có thể đề nghị sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh. Cụ thể,
Theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh được cấp cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.
Đồng thời, điểm d khoản 4 Điều 34 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định:
d) Trường hợp đang áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn mà người nộp thuế có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì cơ quan thuế tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh với điều kiện người nộp thuế phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó, Công văn 5113/TCT-CS năm 2021, Công văn 37935/CTHN-TTHT năm 2023 cũng hướng dẫn về việc sử dụng hóa đơn trong thời gian bị cưỡng chế như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế hóa đơn cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhiều khách hàng khác nhau thì khi đề nghị cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh: Được đề nghị một lần sử dụng nhiều hóa đơn và phải nộp đủ số thuế phải nộp theo quy định/nộp 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng.
- Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ bị cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn thì được sử dụng hóa đơn điện tử cấp theo từng lần phát sinh.
Như vậy, về cơ bản, khi doanh nghiệp bị cưỡng chế hóa đơn thì vẫn có thể sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân và các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục.
Lưu ý, trường hợp sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế hóa đơn (trừ trường hợp được cơ quan thuế cho phép) sẽ bị xử phạt từ 20 - 50 triệu đồng và buộc phải hủy hóa đơn đã sử dụng (theo Điều 28 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP).
3. Cách tra cứu doanh nghiệp bị cưỡng chế hóa đơn
Để tra cứu doanh nghiệp bị cưỡng chế hóa đơn, bạn đọc thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Truy cập vào website Tra cứu thông tin hóa đơn của Tổng cục Thuế tại địa chỉ: https://tracuuhoadon.gdt.gov.vn/dnrrvp.html
Bước 2: Chọn Cơ quan thuế Tỉnh/TP của doanh nghiệp cần tra cứu
Bước 3: Chọn Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của doanh nghiệp cần tra cứu
Bước 4: Nhập mã số thuế của doanh nghiệp đó
Bước 5: Nhập mã xác thực (ký tự ở ô phía trên), ấn Tìm kiếm
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ (1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê. - Đối với cá nhân: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý. - Đối với pháp nhân và hộ gia đình: Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
1. Ai phải đăng ký thuế TNCN? Theo quy định hiện nay, cá nhân có thu nhập thuộc diện phải chịu thuế TNCN (thuế thu nhập cá nhân) ngoại trừ các cá nhân kinh doanh là đối tượng phải thực hiện đăng ký thuế. Trong trường hợp cá nhân được chi trả thu nhập thì đơn vị chi trả thu nhập cho cá nhân đó có trách nhiệm phải đăng ký thuế thay cho cá nhân. Bởi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 105/2020/TT-BTC thì đối tượng đăng ký thuế gồm có: - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa liên thông; và - Người nộp thuế thuộc đối tượng phải thực hiện việc đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !