Ngày đăng tin : 23/03/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Có được thế chấp đất được Nhà nước cho thuê?
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 số 45/2013/QH13, chỉ có các cá nhân/tổ chức được Nhà nước cho thuê đất đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê mới được quyền thế chấp quyền sử dụng đất. Còn đất trả tiền thuê hàng năm sẽ chỉ được thế chấp tài sản gắn liền với đất thuê. Theo đó:
1.1 Đối với đất trả tiền thuê hàng năm
Cá nhân/tổ chức không được phép thế chấp quyền sử dụng đất mà chỉ được quyền thế chấp tài sản gắn liền với đất thuê (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 175, điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013).
Hiện nay, tài sản gắn liền với đất được quy định tại nhiều Nghị định, Thông tư khác nhau.
Cụ thể, tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP, khoản 1 Điều 3 Thông tư 07/2019/TT-BTP và khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013 bao gồm:
- Nhà ở;
- Công trình xây dựng;
- Rừng cây lâu năm;
- Rừng sản xuất…
Đồng thời theo Thông tư 07/2019/TT-BTP còn đề cập tới:
- Nhà ở, công trình xây dựng đang được đầu tư xây dựng mà chưa đưa vào sử dụng.
- Rừng sản xuất là rừng trồng cây lâu năm chưa hình thành hoặc đã hình thành nhưng được xác lập quyền sở hữu sau khi xác lập hợp đồng thế chấp.
1.2. Đối với đất trả tiền thuê một lần
Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 179, điểm d khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013, cá nhân/tổ chức được phép thế chấp quyền sử dụng đất đối với đất thuê trả tiền một lần. Tuy nhiên cần phải đảm bảo điều kiện đất được thế chấp theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai như sau:
- Có đầy đủ giấy tờ hợp pháp chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đất không tranh chấp hoặc bị kê biên.
- Đất vẫn trong thời hạn sử dụng.
Đối tượng được Nhà nước cho thuê đất một lần bao gồm:
- Cá nhân, hộ gia đình:
Sử dụng đất để sản xuất nông, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản hoặc có nhu cầu sử dụng tiếp đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao.
Sử dụng đất làm đất thương mại, dịch vụ, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu, làm gốm, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Sử dụng đất xây dựng công trình công cộng.
- Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp:
Sử dụng đất để sản xuất nông, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản; làm đất thương mại, dịch vụ; cho hoạt động khoáng sản, hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng; xây dựng công trình công cộng hoặc thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
Xây công trình sự nghiệp hoặc trụ sở làm việc (với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao).
(theo quy định tại khoản 1 Điều 56 và khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013)
2. Từ năm 2025, đất được Nhà nước cho thuê có được thế chấp?
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật Đất đai 2024 số 31/2024/QH15, đối với đất trả tiền thuê hàng năm, các cá nhân, tổ chức chỉ được phép thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất.
Quyền thế chấp cả đất và tài sản gắn liền với đất chỉ được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Có thể thấy, từ ngày 01/01/2025, khi Luật Đất đai 2024 được thông qua, quyền thế chấp đất được Nhà nước cho thuê đối với đất thuê trả tiền một lần và hàng năm được quy định tương tự với Luật Đất đai 2013.
3. Thế chấp đất Nhà nước cho thuê có phải đăng ký biến động?
Theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bắt buộc phải thực hiện đăng ký biến động.
Nơi thực hiện đăng ký biến động được quy định tại Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP như sau:
- Văn phòng/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong các trường hợp:
+ Tổ chức, cơ sở tôn giáo người Việt Nam định cư tại nước ngoài đầu tư dự án; tổ chức/cá nhân người nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.
+ Cá nhân, hộ gia đình là người Việt định cư tại nước ngoài được sở hữu nhà, đất tại Việt Nam: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
- Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Ban Quản lý khu kinh tế, công nghệ cao; Cảng vụ hàng không: đối với các trường hợp đất tại các khu kinh tế, công nghệ cao, cảng hàng không, sân bay dân dụng.
Việc đăng ký biến động bắt buộc phải được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày sau khi thế chấp quyền sử dụng đất theo khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Freelance là gì? Rất khó để có thể định nghĩa một cách chính xác công việc Freelance là gì. Bởi có rất nhiều những công việc khác nhau có thể được làm dưới hình thức Freelance. Chỉ cần người làm việc không bắt buộc phải đến tận nơi để làm việc, làm việc vào giờ hành chính linh động thời gian thì đều có thể được xem là làm công việc Freelance. Công việc Freelancer có thể hiểu là làm công việc một cách tự do, không bị ràng buộc về thời gian địa điểm, môi trường làm việc. Người làm công việc Freelance được gọi là Freelancer. Bản chất của công việc Freelance là nhận tiền của khách hàng để thực hiện các nhiệm vụ, dự án cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định và Freelancer không phải chịu ràng buộc, quản lý và giám sát của khách hàng. Các Freelancer cũng được phép làm việc đồng thời cho nhiều khách hàng khác nhau cùng một lúc. Lúc này, Freelance cần lưu ý trong việc sắp xếp thời gian làm việc hợp lý để đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng đặt ra. 2. Làm Freelance có phải đóng thuế TNCN không? Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
1. Giấy chứng nhận đăng ký thuế là gì? Gồm những nội dung gì? Giấy chứng nhận đăng ký thuế là một giấy chứng nhận do Cơ quan Thuế cấp cho những người nộp thuế đã hoàn thành hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế. Giấy chứng nhận đăng ký thuế được xem là giấy chứng nhận mã số thuế hoặc giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế. Theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, nội dung của giấy chứng nhận đăng ký thuế bao gồm những thông tin sau: Tên của người nộp thuế; Mã số thuế; Số, ngày, tháng, năm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy phép thành lập và hoạt động/ giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của tổ chức, cá nhân kinh doanh; số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập của tổ chức không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; thông tin chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu của cá nhân không thuộc đối tượng đăng ký kinh doanh; Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
1. Thế nào là thu nhập vãng lai? Hiện nay, pháp luật về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cũng như các văn bản pháp luật liên quan khác không quy định hay định nghĩa về thu nhập vãng lai. Tuy nhiên, từ thực tiễn có thể hiểu rằng thu nhập vãng lai là khoản thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công, được nhận từ những nguồn thu không thông qua hợp đồng lao động và không có tính thường xuyên. 2. Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu bị khấu trừ thuế TNCN không? 2.1 Thu nhập vãng lai dưới 2 triệu đồng có phải nộp thuế TNCN? Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau:
1. Lợi nhuận trước thuế là gì? Công thức tính lợi nhuận trước thuế 1.1 Khái niệm Lợi nhuận trước thuế còn được gọi là lợi nhuận kế toán trước thuế, tên tiếng anh là Earning Before Tax (EBT). Lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm tất cả các khoản lợi nhuận thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận tài chính, lợi nhuận phát sinh khác. Hay còn được hiểu là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ. 1.2 Cách tính Lợi nhuận trước thuế được tính bằng tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Công thức tính lợi nhuận trước thuế như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !