Ngày đăng tin : 06/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Người lao động có được làm cho công ty đối thủ sau khi nghỉ việc?
Hiến Pháp năm 2013 quy định công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc. Thêm vào đó, Điều 10 Bộ luật Lao động năm 2019 cũng quy định người lao động có quyền tự do chọn việc làm, làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào và ở bất kỳ nơi nào mà pháp luật không cấm.
Như vậy, người lao động có quyền tự do lựa chọn làm việc cho bất kỳ người sử dụng lao động nào mà pháp luật không cấm. Các cá nhân, tổ chức khác không được cản trở, gây khó khăn cho người lao độn (theo khoản 6 Điều 9 Luật Việc làm 2013).
Tuy nhiên, nếu công việc mà người lao động làm có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì quyền tự do làm việc sẽ bị giới hạn.
Bởi khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động năm 2019 cho phép người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận bằng văn bản về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm nếu công việc của người lao động đó liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của doanh nghiệp.
Để bảo vệ tối đa quyền lợi của mình, người sử dụng lao động sẽ yêu cầu người lao động làm công việc đặc thù ký thỏa thuận không làm việc cho công ty đối thủ trong một thời gian nhất định để đảm bảo người lao động không thể tiết lộ bí mật kinh doanh, công nghệ của doanh nghiệp cho đối thủ cạnh tranh.
Nếu đặt bút ký thỏa thuận không làm việc cho công ty đối thủ thì người lao động không được sang làm cho công ty đối thủ sau khi nghỉ việc.
Lưu ý: Thỏa thuận thỏa thuận không làm việc cho công ty đối thủ được công nhận nếu công việc mà người lao động làm liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ để bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động chỉ làm công việc bình thường, không liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì doanh nghiệp không được yêu cầu ký cam kết bởi điều này xâm phạm đến quyền tự do việc làm của người lao động.
2. Cam kết không làm cho công ty đối thủ nhưng vẫn làm, có phải bồi thường?
Theo khoản 2 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019, văn bản thỏa thuận về việc bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ bao gồm các vấn đề như: Nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
Tương tự, cam kết không làm việc cho công ty đối thủ chắc chắn sẽ có thỏa thuận về thời gian không được ứng tuyển cho các công ty đối thủ và các quy định bồi thường khi người lao động vi phạm cam kết, đi làm cho công ty đối thủ trong thời hạn đã cam kết.
Đây là thỏa thuận hợp pháp nên các bên có trách nhiệm tuân thủ các cam kết. Do đó, nếu ký cam kết không làm cho công ty đối thủ mà vẫn làm cho công ty đối thủ, người lao động phải bồi thường cho công ty cũ theo mức bồi thường được ghi nhận trong văn bản cam kết.
Pháp luật hiện không giới hạn mức bồi thường trong trường hợp vi phạm cam kết không làm việc cho công ty đối thủ. Tuy nhiên nếu mức phạt đưa ra quá cao, Toà án có thể đưa ra mức phạt vi phạm khác hợp lý hơn để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên.
3. Tiết lộ bí mật kinh doanh cho công ty đối thủ bị xử lý thế nào?
Khi sang làm việc cho công ty đối thủ mà tiết lộ bí mật kinh doanh của công ty cũ, người lao động có thể phải đối mặt với hình phạt tương đối khắt khe bởi hành vi này ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của công ty cũ.
Theo đó, ngoài việc phải bồi thường cho công ty cũ theo thỏa thuận, người lao động còn bị xử phạt vi phạm hành chính từ 100 đến 150 triệu đồng về hành vi tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó (theo điểm b khoản 1 Điều 16 và khoản 7 Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP).
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này quy định tại Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Khoản 7 Điều 1 Nghị định 232/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 11a sau Điều 11 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về điều kiện cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng Theo đó, doanh nghiệp được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp Giấy phép sản xuất vàng miếng khi đáp ứng đủ 04 điều kiện sau: (1) Có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
Nghị định 232/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng được ban hành ngày 26/8/2025. Theo đó, Nghị định số 232/2025/NĐ-CP (hiệu lực từ ngày 10/10/2025) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Cụ thể: - Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Nghị định 24/2012/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh như sau:
Theo khoản 1 Điều 30 Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân 2025, số 91/2025/QH15: “Dữ liệu cá nhân trong môi trường dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối, vũ trụ ảo và điện toán đám mây phải được xử lý đúng mục đích và giới hạn trong phạm vi cần thiết, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của chủ thể dữ liệu cá nhân.” Bên cạnh đó, doanh nghiệp không được thu thập hoặc xử lý vượt quá mục đích đã công bố hoặc thỏa thuận với người dùng.
Bảo hiểm y tế trái tuyến là gì? Theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực ngày 01/7/2025 và các quy định khác có liên quan thì hiện nay chưa có quy định thế nào là BHYT trái tuyến hay khám BHYT trái tuyến. Tuy nhiên, Điều 26 Luật Bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung 2024 lại quy định người tham gia BHYT bắt buộc hoặc mua BHYT tự nguyện đều phải đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu hoặc cấp cơ bản.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !