Ngày đăng tin : 13/05/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Lương trên 80 triệu phải đóng thuế TNCN bao nhiêu?
Với cá nhân cư trú: Có nơi ở thường xuyên ở Việt Nam như nhà thuê có thời hạn từ 183 ngày trở lên và có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt ở Việt Nam.
Để xác định lương trên 80 triệu đóng thuế TNCN bao nhiêu, có phải chịu mức thuế 35% hay không cần phải xem xét mức thuế suất áp dụng cho người có lương trên 80 triệu nêu tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Trong đó, xem xét hai trường hợp:
Trường hợp 01: Người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
Với trường hợp này, người lao động sẽ tính thuế theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế là tổng tiền lương người lao động nhận được trừ đi các khoản được giảm trừ: Giảm trừ gia cảnh với người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh với mỗi người phụ thuộc, các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo...
- Thuế suất mà người lao động phải chịu được tính tương ứng với phần thu nhập tính thuế theo tháng như sau:
+ Thuế suất theo phương pháp luỹ tiến: Tính theo từng bậc sau đó cộng lại.
+ Thuế suất theo phương pháp rút gọn:
Từ phân tích trên có thể thấy, nếu người có tiền lương là 80 triệu đồng chưa chắc đã phải đóng thuế TNCN với mức thuế suất 35%.
Bởi đây là tiền lương thực tế người này được nhận mà chưa trừ đi tiền đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo... cũng như chưa trừ đi giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc.
Nếu 80 triệu đồng/tháng là thu nhập chịu thuế (đã trừ đi các khoản giảm trừ) thì người lao động này mới phải đóng thuế TNCN với mức thuế suất là 35%.
Trường hợp 02: Người lao động * Không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng
Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, nếu người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì khi có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế với mức 10% trên thu nhập.
Do đó, nếu thuộc trường hợp này, người lao động chỉ phải chịu thuế suất thuế TNCN 10% mà không tính theo bậc thuế. Đồng nghĩa, người lao động không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì chỉ phải chịu mức thuế 10%.
Với cá nhân không cư trú: Không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú. Đối tượng này chỉ cần có thu nhập chịu thuế cao hơn 0 (đã trừ các khoản đóng góp từ thiện, khuyến học, bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện...) thì đều phải nộp thuế TNCN với mức thuế suất là 20%.
Như vậy, chỉ có trường hợp thu nhập chịu thuế của người lao động đã ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên trên 80 triệu đồng/tháng thì người này mới phải đóng thuế TNCN mới mức 35%.
Làm sao để tự tra được mã số thuế của cá nhân?
Hiện nay, có 04 cách tra cứu mã số thuế cá nhân gồm:
- Cách 1: Tra cứu trên trang web mã số thuế có địa chỉ: https://masothue.vn/
- Cách 2: Tra cứu trên trang web của Tổng cục Thuế có địa chỉ http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp
- Cách 3: Tra cứu trên trang web Thuế điện tử tại địa chỉ: https://thuedientu.gdt.gov.vn/
- Cách 4: Tra cứu mã số thuế cá nhân qua Facebook tại đường link https://www.facebook.com/masothuedotcom/
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Làm rõ thời gian xác định hành vi vi phạm Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 125 thay cụm từ "cùng một thời điểm" thành "cùng một ngày". Theo đó, trong cùng một ngày thực hiện hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm/không lập hóa đơn nhiều lần thì sẽ bị phạt đối với một hành vi vi phạm là lập hóa đơn không đúng thời điểm/không lập hóa đơn và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần thay vì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm như trước đây. 2. Lập hóa đơn không đúng thời điểm bị phạt đến 100 triệu đồng Trước đây, Điều 8 Nghị định 125/2020 quy định: - Phạt cảnh cáo: Lập hóa đơn sai thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ. - Phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng: Lập hóa đơn sai thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế.
1. Trường hợp nên lựa chọn Trọng tài thương mại 1.1. Tranh chấp có yếu tố nước ngoài Trong bối cảnh hội nhập toàn diện về kinh tế, văn hoá và tập quán thương mại, các doanh nghiệp đều nỗ lực mở rộng thị trường thông qua các giao dịch xuyên biên giới. Khi doanh nghiệp không quen thuộc với thủ tục tố tụng của hệ thống Toà án nước ngoài thì cơ chế Trọng tài thương mại phát triển mạnh mẽ như một trong các phương án hàng đầu để giải quyết các tranh chấp xuyên biên giới. Có một số yếu tố nền tảng khiến cơ chế Trọng tài thương mại vượt trội hơn hệ thống Tòa án trong những tranh chấp quốc tế, có thể kể đến như: - Tính trung lập và tôn trọng tối đa sự lựa chọn của các bên: Các bên được tự do lựa chọn các yếu tố then chốt khi giải quyết tranh chấp như: trọng tài viên, ngôn ngữ, địa điểm trọng tài, luật áp dụng, giúp đảm bảo tính trung lập, không bị ràng buộc bởi hệ thống pháp lý của một quốc gia cụ thể.
Từ 01/7/2025, thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài sẽ do Chủ tịch UBND cấp tỉnh trực tiếp thực hiện thay vì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội như trước đây. Theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 128/2025/NĐ-CP, Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện các nội dung: - Chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; - Xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; - Cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động.
Tại Công điện 88/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau: (1) Tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng hóa đơn điện tử - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về lợi ích, hiệu quả và trách nhiệm sử dụng hóa đơn điện tử, đặc biệt là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền; - Rà soát, hỗ trợ và yêu cầu các cơ sở kinh doanh triển khai sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP, nhất là trong hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp tới người tiêu dùng.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !