Ngày đăng tin : 14/12/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN xuất sau thời điểm chi trả thu nhập?
Chứng từ khấu trừ thuế TNCN phải được xuất (lập) tại thời điểm tổ chức chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN của người lao động. Theo đó, chứng từ khấu trừ thuế TNCN không được xuất sau thời điểm chi trả thu nhập.
Cụ thể, Điều 31 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định rõ, tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải lập chứng từ giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế.
Tuy nhiên, điểm a khoản 2 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định, việc cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN được thực hiện theo yêu cầu của người có thu nhập bị khấu trừ thuế.
Tức là, tổ chức chi trả thu nhập phải lập chứng từ tại thời điểm thực hiện khấu trừ thuế TNCN nhưng chỉ phải cấp và giao chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động bị khấu trừ thuế khi người này có yêu cầu.
Theo điểm b khoản 2 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, chứng từ khấu trừ thuế TNCN được cấp cho người lao động như sau:
- Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng: Có quyền yêu cầu tổ chức/cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế/cấp 01 chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong 01 kỳ tính thuế.
- Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên: Tổ chức/cá nhân trả thu nhập chỉ cấp 01 chứng từ khấu trừ trong 01 kỳ tính thuế.
- Đối với cá nhân ủy quyền quyết toán thuế: Không cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN.
Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, tổ chức/cá nhân chi trả thu nhập phải xuất chứng từ ngay tại thời điểm thực hiện khấu trừ thuế TNCN mà không được xuất sau. Các doanh nghiệp cần lưu ý phân biệt thời điểm xuất (lập) chứng từ khấu trừ thuế TNCN với thời điểm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người lao động để tránh thực hiện không đúng quy định của pháp luật.
2. Nội dung chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử
Căn cứ theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020 của Chính phủ, chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử có các nội dung sau đây:
3. Có phải báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử không?
Từ 01/07/2022, doanh nghiệp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Theo đó, doanh nghiệp khấu trừ thuế được tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử, không bắt buộc phải đăng ký, thông báo phát hành, chuyển dữ liệu điện tử đến Cơ quan Thuế.
Khi sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử, doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế với cơ quan thuế.
Như vậy, hiện nay, doanh nghiệp không phải báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế như trước đây.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Báo cáo hoạt động khai thác tài nguyên nước gồm có nội dung nào? Hiện nay, tại Thông tư 31/2018/TT-BTNMT đã quy định cụ thể về báo cáo này. Cụ thể, dựa theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 31/2018/TT-BTNMT, báo cáo hoạt động khai thác tài nguyên nước gồm có những nội dung sau đây: - Thông tin chung; - Tình hình về việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước; - Tình hình thực hiện các quy định tại giấy phép tài nguyên nước;
Đề xuất quyền lợi khi đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm cho người lao động Góp ý cho dự thảo Luật Việc làm, mới đây, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã đề xuất 02 phương án quyền lợi cho người lao động khi đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm gồm: Phương án 1: Người lao động sẽ không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nếu đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng (12 năm) và chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp. Phần bảo hiểm thất nghiệp đóng bổ sung sẽ được chuyển sang chế độ khác của bảo hiểm xã hội (BHXH) nhằm tăng quyền lợi cho người lao động khi nghỉ hưu. Phương án 2: Người lao động nếu đóng dư thời gian có thể được hưởng chế độ vay ưu đãi từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp để duy trì cuộc sống, hưởng hỗ trợ cho nhân thân khi gặp rủi ro việc làm. Hiện nay, nếu đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 12 năm thì người lao động tham gia bảo hiểm chỉ được hưởng tối đa 12 tháng trợ cấp thất nghiệp mà không được tính hưởng và bảo lưu thời gian đóng dư.
Ngày nay theo xu thế của xã hội, những công ty nhỏ và siêu nhỏ rất cần một dịch vụ kế toán uy tín, chất lượng và giá cả phù hợp. Vậy tìm ở đâu những đơn vị, cá nhân làm dịch vụ kế toán thuế tin tưởng được. Hãy đến với Sanketoan, một hệ thống chuyên sâu về kế toán doanh nghiệp.
Cơ quan thuế quản lý trực tiếp bao gồm những cơ quan nào? Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 80/2021/TT-BTC, cơ quan thuế quản lý trực tiếp gồm các cơ quan sau: Cơ quan thuế quản lý tại nơi có trụ sở chính của người nộp thuế; Cơ quan thuế quản lý địa bàn tại nơi người nộp thuế có đơn vị phụ thuộc ở khác tỉnh với nơi người nộp thuế đặt trụ sở chính và đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện kê khai thuế với cơ quan thuế tại địa bàn; Cục Thuế doanh nghiệp lớn thuộc Tổng cục Thuế;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !