Ngày đăng tin : 16/02/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Ai trong doanh nghiệp phải tham gia BHXH bắt buộc?
Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, việc tham gia BHXH bắt buộc là yêu cầu đặt ra đối với cả người lao động và người sử dụng lao động.
Cụ thể, trong doanh nghiệp, những người lao động sau đây buộc phải tham gia BHXH bắt buộc:
- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau:
(1) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
(2) Người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương.
(Căn cứ: Khoản 1 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP).
- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam đáp ứng đủ 03 điều kiện sau:
Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
Có hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Không thuộc trường di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp hoặc người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
(Căn cứ: Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP).
2. Chủ doanh nghiệp có phải đóng BHXH bắt buộc không?
Mục 1 không chỉ rõ chủ doanh nghiệp có buộc phải đóng BHXH hay không nhưng có đề cập rằng người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHXH.
Cùng với đó, khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 giải thích về người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo ghi nhận tại Điều lệ công ty.
Như vậy, nếu chủ doanh nghiệp đồng thời là người quản lý doanh nghiệp và có hưởng tiền lương từ việc điều hành, quản lý doanh nghiệp thì phải đóng BHXH bắt buộc.
Ngược lại, nếu chủ doanh nghiệp không nhận lương từ việc quản lý, điều hành doanh nghiệp thì không phải tham gia BHXH bắt buộc.
Trường hợp chủ doanh nghiệp thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc mà không thực hiện đăng ký tham gia và đóng BHXH theo quy định để giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp, cả người quản lý doanh nghiệp và doanh nghiệp đều sẽ bị xử phạt vi phạm theo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động:
- Người quản lý doanh nghiệp về hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp: Mức phạt từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng (khoản 1 Điều 39 Nghị định 12 năm 2022).
- Doanh nghiệp bị phạt về hành vi đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng: Mức phạt từ 24% - 30% tổng số tiền bảo hiểm phải đóng nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng (theo điểm c khoản 5 Điều 39 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12).
3. Mức đóng BHXH của chủ doanh nghiệp là bao nhiêu?
Chủ doanh nghiệp nếu thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc thì hằng tháng sẽ phải đóng các loại bảo hiểm bắt buộc như những người lao động khác trong doanh nghiệp.
Theo đó, chủ doanh nghiệp giữ vài trò quản lý doanh nghiệp và hưởng lương từ hoạt động này cũng phải đóng các loại bảo hiểm sau:
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Bảo hiểm y tế.
- Bảo hiểm thất nghiệp: Chủ doanh nghiệp chỉ đóng nếu có ký hợp đồng lao động với công ty của chính mình với thời hạn hợp đồng từ đủ 03 tháng trở lên.
Căn cứ Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, hằng tháng, người quản lý doanh nghiệp sẽ phải trích một phần tiền lương nhận từ doanh nghiệp để để đóng các loại bảo hiểm trên với tỷ lệ như sau:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc | Bảo hiểm thất nghiệp | Bảo hiểm y tế |
8% | 1% | 1,5% |
Số tiền này được đóng thông qua người sử dụng lao động. Do đó, hằng tháng, bộ phận kế toán sẽ trừ trực tiếp số tiền đóng các loại vào tiền lương trước khi trả cho người quản lý doanh nghiệp.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Điều 4 Thông tư 12/2025/TT-BNV hướng dẫn việc tính, việc xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội thực hiện như sau: - Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong năm 2025 theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội không bao gồm thời gian đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đối với trường hợp bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01/7/2025. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định: 1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
1. Thay đổi về chế độ ốm đau - Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sửa đổi quy định về chế độ ốm đau dài ngày, theo đó người lao động được hưởng chế độ ốm đau dài ngày từ 30 đến 70 ngày tùy theo điều kiện làm việc với mức hưởng bằng 75%, sau đó vẫn tiếp tục điều trị được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn (65%, 55%, 50%). - Bổ sung quy định trong tháng đầu làm việc hoặc trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên thì vẫn phải đóng BHXH của tháng đó. Luật mới đã bỏ quy định về việc cho người mắc bệnh dài ngày nghỉ đến 180 ngày. Thay vào đó, Điều 43 quy định, thời gian nghỉ chế độ ốm đau của người lao động đều được xác định thời gian đóng bảo hiểm và điều kiện làm việc, không phân biệt người đó mắc bệnh gì.
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó: Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP. Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
Nghị định 168/2025/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp được ban hành ngày 30/6/2025 và hiệu lực từ 01/7/2025. Nghị định 168/2025/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp được ban hành ngày 30/6/2025 và hiệu lực từ 01/7/2025. Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định về: Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; Quy định về đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh; Quy định việc liên thông thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; Đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử; Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, khai thác và chia sẻ thông tin doanh nghiệp;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !