Ngày đăng tin : 20/03/2025
Chia sẻ thông tin hữu ích
Sửa đổi tượng được hưởng chính sách
Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP về đối tượng được hưởng chính sách về hưu trước tuổi khi sắp xếp bộ tổ chức bộ máy đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP như sau:
Nhóm 1: Cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và lực lượng vũ trang chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp.
Nhóm đối tượng đầu tiên được bổ sung là cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có nguyện vọng nghỉ việc để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình sắp xếp nhân sự lãnh đạo, quản lý.
Nhóm 2: Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước và lực lượng vũ trang gồm:
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương từ ngân sách nhà nước trước ngày 15/01/2019.
Lực lượng vũ trang có thời gian còn đủ 5 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu.
Những đối tượng này không chịu tác động trực tiếp từ việc sắp xếp tổ chức bộ máy nhưng cần được tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ.
Nhóm 3: Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế tại các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ gồm người làm việc trong chỉ tiêu biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
Những cá nhân này chịu tác động trực tiếp từ việc sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy.
Nhóm 4: Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm hoặc có thời gian công tác còn từ 2,5 năm đến 5 năm đến tuổi nghỉ hưu gồm:
Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm.
Cán bộ đủ điều kiện tái cử, tái bổ nhiệm cấp ủy cùng cấp, nhưng thời gian công tác tính từ ngày bắt đầu tổ chức đại hội chỉ còn từ 2,5 năm (30 tháng) đến 5 năm (60 tháng) đến tuổi nghỉ hưu.
Cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy, còn 5 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu và có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi để tạo điều kiện sắp xếp nhân sự cấp ủy trong kỳ đại hội đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 14 của Đảng.
Những cán bộ thuộc nhóm này cần có sự đồng ý của cấp có thẩm quyền để được hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi.
Các chế độ về hưu trước tuổi
Khoản 5, khoản 6 Điều 1 Nghị định 67/2025/NĐ-CP quy định chế độ về hưu trước tuổi theo các trường hợp như sau:
Trường hợp 1:
Còn từ đủ 02 - 05 năm đến tuổi nghỉ hưu, có đủ thời gian công tác có đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu thì được hưởng:
Chế độ hưu trí
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ việc trước tuổi
Trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi
Được trợ cấp 05 tháng lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc, từ năm 2021 trở đi, cứ mỗi năm có đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng
Trường hợp 2: Có tuổi đời còn trên 05 năm - đủ 10 năm đến tuổi nghỉ hưu, có đủ thời gian đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc để hưởng lương hưu thi được hưởng:
Chế độ hưu trí
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi
Trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi
Trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc, từ năm 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bhxh bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng
Trường hợp 3:
Có tuổi đời từ đủ 02 - đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu, có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng lương hưu trong đó thuộc một trong hai trường hợp dưới đây:
- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
- Có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước 01/01/2021
Thì được hưởng các chế độ như sau:
Chế độ hưu trí
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi
Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.
Trường hợp 4:
Trường hợp có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưuvà có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu, trong đó thuộc một trong các trường hợp dưới đây:
- Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
- Có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước 01/01/2021
Thì được hưởng:
Chế độ hưu trí
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
Trường hợp 5:
Chính sách đối với người nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thì được hưởng:
- Chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm ở trên
- Trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm:
Đối với người nghỉ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày 15/3/2025 thì được hưởng trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm
Đối với người nghỉ từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày 15/3/2025 hưởng bằng 0,5 mức trợ cấp thuộc chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm ở trên.
Trường hợp 6:
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm hoặc đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm thì được hưởng:
Chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số năm nghỉ sớm ở trên
Trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Phụ lục hợp đồng là gì? Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 quy định về phụ lục hợp đồng như sau: 1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động. Theo đó, phụ lục của hợp đồng là một bộ phận không thể tách rời của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động được giao kết giữa các bên. Phụ lục hợp đồng lao động được các bên ký kết nhằm mục đích để sửa đổi, bổ sung hoặc được dùng để quy định chi tiết một số nội dung trong hợp đồng lao động. Phân loại phụ lục hợp đồng lao động Căn cứ khoản 2 Điều 22 BLLĐ năm 2019, có thể phân phụ lục hợp đồng thành 02 loại theo mục đích sử dụng như sau:
Tại Công văn số 2802/BHXH-CSXH ngày 06/9/2021, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam đã có hướng dẫn giải quyết hưởng BHXH một lần cho người lao động tại các đơn vị sử dụng lao động phá sản còn nợ tiền đóng BHXH. Cụ thể, chế độ BHXH một lần với người lao động tại các doanh nghiệp phá sản còn nợ đóng BHXH được giải quyết như sau: - Với người hưởng theo quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 60 Luật BHXH 2014 là người lao động ra nước ngoài để định cư; người đang bị mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong,...: + Giải quyết hưởng BHXH một lần đối với thời gian đã đóng BHXH (không bao gồm thời gian còn nợ tiền đóng BHXH). + Khi thời gian tham gia BHXH được đóng đủ và người lao động có yêu cầu sẽ giải quyết hưởng bổ sung BHXH một lần.
Ai được mở tài khoản ngân hàng? Theo khoản 2 Điều 11 Thông tư số 17/2024/TT-NHNN, tổ chức là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân và các tổ chức khác được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Do đó, một số loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân theo Luật Doanh nghiệp 2014 như: công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh sẽ được mở tài khoản ngân hàng. Đăng ký tài khoản ngân hàng Mỗi ngân hàng sẽ có những yêu cầu riêng về hồ sơ đăng ký tài khoản ngân hàng đối với các doanh nghiệp. Điều 12 Thông tư 17/2024/NĐ-CP quy định hồ sơ mở tài khoản thanh toán đối với tổ chức gồm: - Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp - Điều lệ của tổ chức
1. Toàn bộ trường hợp dừng hưởng lương hưu trợ cấp BHXH từ 01/7/2025 Theo khoản 1, khoản Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, các trường hợp bị tạm dừng, chấm dứt việc hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng được quy định như sau: (1) Trường hợp bị tạm dừng lương hưu, trợ cấp Tạm dừng việc hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng đối với người đang hưởng thuộc 01 trong các trường hợp sau đây: - Xuất cảnh trái phép. - Bị Tòa án tuyên bố mất tích. - Khi không xác minh được thông tin người thụ hưởng.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !