Ngày đăng tin : 01/12/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Cách tận dụng tối đa quyền lợi bảo hiểm trước khi nghỉ hưu
Hằng tháng, người lao động đi làm công ty phải đóng 03 loại bảo hiểm bắt buộc bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Đối với việc tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ được giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng khi đóng từ đủ 20 năm trở lên và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
Còn với bảo hiểm thất nghiệp, người lao động đóng bảo hiểm từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ có cơ hội hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc.
Tuy nhiên, khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 cũng nêu rõ, việc hưởng trợ cấp thất nghiệp không áp dụng với người lao động hưởng lương hưu.
Do đó, để hưởng trọn các quyền lợi về bảo hiểm, người lao động nên nghỉ việc lấy trợ cấp thất nghiệp trước khi đủ điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng.
Lúc này, câu hỏi đặt ra là nghỉ việc trước khi nghỉ hưu bao lâu thì hợp lý?
Theo Điều 50 Luật Việc làm, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Theo đó, những người lao động gần đến độ tuổi nghỉ hưu cần cân đối thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp để nghỉ làm trước thời điểm nghỉ hưu với thời gian tương ứng nhưng không quá 01 năm.
Ví dụ, nếu bạn có 10 năm đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng thì có thể nghỉ việc trước 10 tháng. Trường hợp có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp nhiều hơn 12 năm cũng chỉ nên nghỉ việc trước khi nghỉ hưu tối đa 12 tháng bởi thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa trong 01 lần chỉ bằng 12 tháng.
Sau khi hưởng đủ các tháng trợ cấp thất nghiệp thì cũng là lúc người lao động đủ điều kiện về tuổi đời nghỉ hưu. Khi đó, người lao động có thể tự chủ động đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú để làm thủ tục hưởng lương hưu mà không cần làm thủ tục thông qua doanh nghiệp.
Thêm 2 lợi ích nếu lấy trợ cấp thất nghiệp trước khi lãnh lương hưu
Việc nghỉ làm lấy trợ cấp thất nghiệp trước khi đủ điều kiện nghỉ hưu không chỉ giúp người lao động hưởng trọn quyền lợi về bảo hiểm mà còn đem đến 02 quyền lợi lớn khác. Cụ thể như sau:
(1) Người lao động được trả tiền trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc
Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động đã làm việc thường xuyên cho một người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên thì khi nghỉ việc sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó, loại trừ quyền lợi này đối với người đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Do đó, để được chi trả trợ cấp thôi việc, người lao động cần nghỉ việc trước khi đủ điều kiện hưởng lương hưu. Tương ứng với đó, người nghỉ làm lấy trợ cấp thất nghiệp trước khi đủ điều kiện nghỉ hưu sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc.
Số tiền trợ cấp thôi việc được tính theo thời gian làm việc chưa được đóng bảo hiểm thất nghiệp, với mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thông thường, người lao động sẽ được chi trả tiền trợ cấp thôi việc tương ứng với thời gian thử việc và thời gian nghỉ thai sản.
(2) Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí với mức hưởng 80%
Theo khoản 6 Điều 2 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc diện tham gia bảo hiểm y tế theo nhóm do người lao động đóng nên sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Căn cứ Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế, quyền lợi về bảo hiểm y tế đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
- Được hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh tại tuyến xã và chi phí cho một lần khám, chữa bệnh thấp hơn 15% tháng lương cơ sở.
- Được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh khi người bệnh tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 06 tháng lương cơ sở (chỉ áp dụng với trường hợp khám, chữa bệnh đúng tuyến).
- Được thanh toán 80% chi phí khám, chữa bệnh đúng tuyến đối với các trường hợp còn lại.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Có đúng giảm 2% thuế GTGT đến hết 31/12/2024? Theo thông tin mới nhất của Thông tin Chính phủ, Chính phủ mới trình Quốc hội Tờ trình 177/TTr-CP về kết quả thực hiện giảm 2% thuế suất thuế GTGT. Đồng thời, Chính phủ cũng đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế GTGT với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% trong 06 tháng cuối năm 2024, tức là từ 01/7/2024 - hết 31/12/2024 tiếp nối hạn giảm thuế GTGT hiện nay là hết 30/6/2024. Do đó, đây mới chỉ dừng ở đề xuất của Chính phủ dựa trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được của giải pháp giảm thuế giá trị gia tăng 2% theo Nghị quyết 110/2023/QH15 mà chưa phải quyết định chính thức đã được Quốc hội thông qua. Chỉ trường hợp Quốc hội thông qua thì chính sách tiếp tục giảm thuế GTGT 2% đến hết năm 2024 mới chính thức được áp dụng.
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ (1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê. - Đối với cá nhân: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý. - Đối với pháp nhân và hộ gia đình: Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !