Ngày đăng tin : 22/05/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Tăng gấp đôi tiền trợ cấp một lần khi sinh con
Căn cứ Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ sinh con được hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con.
Do đó, nếu sinh đôi thì mức trợ cấp một lần cũng sẽ tăng gấp đôi, tức người lao động được hưởng 04 lần mức lương cơ sở. Tương tự, với trường hợp sinh ba thì mức trợ cấp thai sản là 06 lần mức lương cơ sở…
Với mức lương cơ sở tính đến 30/6/2023 là 1,49 triệu đồng/tháng; từ ngày 01/7/2023 là 1,8 triệu đồng/tháng thì mức trợ cấp thai sản một lần khi sinh đôi tạm tình như sau:
- Đến hết ngày 30/6/2023: Trợ cấp 1 lần = 1,49 triệu đồng x 4 = 5,96 triệu đồng.
- Từ 01/7/2023: Trợ cấp 1 lần = 1,8 triệu đồng x 4 = 7,2 triệu đồng.
Tiền trợ cấp 1 lần được chi trả cho người mẹ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Nếu người mẹ không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, tiền trợ cấp 1 lần sẽ được thanh toán cho người cha đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà có vợ sinh con.
2. Vợ được nghỉ thai sản thêm 01 tháng, nhận nhiều tiền hơn
Theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Tuy nhiên, trong trường hợp người lao động sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, với mỗi con sinh thêm, lao động nữ sẽ được nghỉ thêm 01 tháng.
Như vậy, khi sinh đôi lao động nữ sẽ được nghỉ 07 tháng thai sản, nếu sinh ba thì được nghỉ 08 tháng thai sản…
Tương ứng với thời gian nghỉ dài hơn, số tiền trợ cấp chi trả cho quá trình nghỉ thai sản của người lao động cũng nhiều hơn. Tiền chế độ thai sản trong thời gian 07 tháng nghỉ thai sản do sinh đôi được tính theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
3. Vợ sinh đôi, chồng được nghỉ đến 14 ngày
Theo khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, nếu như trường hợp vợ sinh một con, người chồng đang đóng BHXH được nghỉ 05 ngày làm việc hoặc 07 ngày nếu vợ sinh mổ, thì trong trường hợp vợ sinh đôi, số ngày nghỉ của người chồng cũng kéo dài hơn.
Cụ thể:
- Nếu vợ sinh đôi thì chồng được nghỉ 10 ngày làm việc;
- Nếu sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
- Nếu vợ sinh đôi trở lên mà phải sinh mổ thì chồng được nghỉ 14 ngày làm việc.
Nhờ đó, mà người chồng có thêm thời gian để chăm sóc vợ con trước khi quay trở lại làm việc. Trong những ngày nghỉ này, lao động nam sẽ nhận được số tiền chế độ thai sản như sau:
4. Lao động nữ được nghỉ chế độ dưỡng sức đến 10 ngày
Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ ngay sau khi nghỉ hết thời gian hưởng chế độ thai sản mà quay lại làm việc, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 - 10 ngày.
Nếu như sinh một con chỉ được nghỉ 05 hoặc 07 ngày, lao động nữ sinh đôi sẽ được nghỉ chế độ dưỡng sức tối đa 10 ngày (bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết và ngày nghỉ hằng tuần).
Với mỗi ngày nghỉ, lao động nữ sẽ được thanh toán 30% mức lương cơ sở. Tương ứng với đó, trong 10 ngày nghỉ, lao động nữ sẽ nhận được số tiền sau:
- Đến hết ngày 30/6/2023: Tiền dưỡng sức = 30% x 1,49 triệu đồng x 10 ngày = 4.470.000 đồng.
- Từ 01/7/2023: Tiền dưỡng sức = 30% x 1,8 triệu đồng x 10 ngày = 5,4 triệu đồng.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !