Ngày đăng tin : 04/12/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nam nước ngoài
Về chế độ thai sản dành cho lao động nam nước ngoài, khoản 1 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP đã nêu rõ:
Điều 7. Chế độ thai sản
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội.
Theo quy định này, lao động nam nước ngoài sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
(1) Đang tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc.
Trong đó, những người nước ngoài tham gia BHXH bắt buộc là những người làm việc tại Việt Nam, có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Nhưng không bao gồm người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp và người lao động nước ngoài đã đủ tuổi nghỉ hưu.
(2) Có vợ sinh con.
2. Lao động nam nước ngoài được nghỉ thai sản mấy ngày?
Theo điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, thời gian hưởng chế độ thai sản của lao động nam là người nước ngoài cũng được thực hiện tương tự như đối với người lao động là người Việt Nam.
Căn cứ Điều 34 Luật BHXH năm 2014, lao động nam nước ngoài có vợ sinh con sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản trong thời gian như sau:
- Trường hợp thông thường:
Lao động nam nước ngoài được nghỉ như sau:
Vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật: Số ngày nghỉ = 14 ngày làm việc.
Vợ sinh đôi: Số ngày nghỉ = 10 ngày làm việc.
Vợ sinh ba trở lên: Số ngày nghỉ = 10 ngày làm việc + 03 ngày làm việc x (Số con được sinh ra - 2).
Vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi: Số ngày nghỉ = 07 ngày làm việc.
Trường hợp còn lại: Số ngày nghỉ = 05 ngày làm việc.
- Trường hợp vợ chết sau khi sinh con:
Lao động nam và vợ đều tham gia BHXH bắt buộc thì lao động nam được nghỉ số ngày như sau:
Số ngày nghỉ = Thời gian hưởng chế độ thai sản còn lại của vợ
Chỉ có lao động nam tham gia BHXH bắt buộc:
Số ngày nghỉ = 06 tháng kể từ ngày con sinh ra
3. Mức hưởng chế độ thai sản cho lao động nam nước ngoài
Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP và hướng dẫn tại Công văn 2161/LĐTBXH-BHXH năm 2020, lao động nam là người nước ngoài đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản sẽ có cơ hội được nhận các khoản tiền sau đây:
3.1. Tiền chế độ thai sản
Lao động nam nước ngoài chỉ cần tham gia BHXH bắt buộc thì khi sinh con sẽ được nhận tiền chế độ thai sản.
- Trường hợp thông thường:
Tiền chế độ thai sản | = | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi vợ sinh con | : 24 | x | Số ngày nghỉ chế độ |
- Trường hợp vợ chết sau khi sinh con:
Tiền chế độ thai sản | = | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi vợ sinh con | x | Số tháng nghỉ |
3.2. Tiền trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con
Khi vợ sinh con, lao động nam là người nước ngoài còn có cơ hội được nhận trợ cấp 01 lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Chỉ có lao động nam đóng BHXH bắt buộc: Phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi vợ sinh con.
- Vợ có tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con: Lao động nam phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi vợ sinh con.
Tiền trợ cấp 1 lần khi vợ sinh con/con | = | 2 | x | Lương cơ sở |
4. Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ thai sản của lao động nam nước ngoài
Theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, thủ tục giải quyết chế độ thai sản cho người lao động nước ngoài sẽ được thực hiện tương tự như đối với người lao động Việt Nam.
Căn cứ Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 và Quyết định 222/QĐ-BHXH năm 2021, lao động nam là người nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục hưởng như sau:
* Hồ sơ hưởng chế độ thai sản:
- Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con.
- Trường hợp vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện: Chuẩn bị thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện điều này.
- Trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà chưa có giấy chứng sinh: Sử dụng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ thể hiện con chết.
Lưu ý: Các giấy tờ kể trên mà do nước ngoài cấp thì phải được dịch ra tiếng Việt và chứng thực.
* Thủ tục hưởng chế độ thai sản:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.
Bước 2: Nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
Thời hạn nộp: Không quá 45 ngày kể từ ngày người lao động trở lại làm việc sau thời gian nghỉ.
Bước 3: Người sử dụng thiện hồ sơ và nộp cho cơ quan BHXH.
Thời hạn nộp: Trong 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người lao động.
Bước 4: Nhận tiền chế độ thai sản.
- Thời hạn giải quyết: Tối đa 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của doanh nghiệp.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 5921/TCT-CS về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, trả lời công văn số 2960/CTĐLA-HKDCN ngày 09/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, tại Công văn 5921/TCT-CS Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại tiết d, tiết đ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024) quy định: “1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây: … d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;”
1. Sàn thương mại điện tử nộp thuế cho người bán từ 01/01/2025 Điểm b khoản 5 Điều Luật số 56/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/01/2025 đã bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019. Theo đó, tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế. Chính phủ quy định chi tiết phạm vi trách nhiệm và cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân...
Trường hợp trừ lương nhân viên đi làm muộn theo đúng thời gian làm việc thực tế Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang áp dụng cách thức trừ lương nhân viên đi làm muộn hoặc về sớm theo số giờ làm việc thực tế. Ví dụ như, nhân viên đi làm muộn 60 phút sẽ không được tính lương 60 phút của ngày làm việc đó. Theo Luật sư Nguyễn Văn Thành (Giám đốc điều hành Công ty Luật Yplawfirm), đi muộn/về sớm bản chất là hành vi không hoàn thành số giờ công theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Theo đó, việc không hoàn thành số giờ công có thể nhiều hoặc ít. Nếu nhiều thì có thể gọi tên là nghỉ nửa ngày, nghỉ cả ngày. Nếu ít thì gọi là đi muộn. Vì vậy, trong trường hợp này, việc doanh nghiệp ghi nhận số giờ công theo thực tế số giờ làm việc của người là hợp pháp.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !