Ngày đăng tin : 25/01/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Doanh nghiệp có được chậm lương, thưởng Tết không?
Căn cứ Điều 94 Bộ luật Lao động năm 2019 số 45/2019/QH14, người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động.
Thời hạn trả lương sẽ được các bên thỏa thuận rõ trong hợp đồng lao động hoặc ghi nhận trong quy chế riêng của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp sẽ quy định thời hạn trả lương riêng, có nơi trả lương ngày 05 hoặc ngày 10 đầu tháng, có nơi lại trả lương ngày 15, hoặc thậm chí trả lương vào ngày cuối cùng của tháng.
Doanh nghiệp có trách nhiệm trả lương cho người lao động theo đúng thời hạn đã thỏa thuận hoặc được quy định trong quy chế mà không được chậm lương của nhân viên.
Bộ luật Lao động năm 2019 chỉ cho phép doanh nghiệp được chậm lương trong 01 trường hợp duy nhất được quy định tại khoản 4 Điều 97 như sau:
Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày;[…]
Như vậy, nếu không có lý do bất khả kháng thì doanh nghiệp không được phép chậm lương của người lao động. Nếu chậm lương nhân viên, doanh nghiệp có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.
Còn đối với khoản thưởng Tết, Điều 104 Bộ luật Lao động chỉ quy định về hình thức thưởng có thể bằng tiền hoặc tài sản hoặc các hình thức khác mà không đề cập đến thời điểm trả thưởng.
Do đó, việc trả thưởng sẽ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy chế nội bộ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện đúng các nội dung thỏa thuận và quy chế do chính doanh nghiệp ban hành.
Thực tế, các doanh nghiệp thường trả thưởng Tết cùng với kỳ trả lương trước Tết hoặc vào một thời điểm khác thích hợp nhưng vẫn kịp để người lao động sắm Tết. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp chậm trả thưởng tết thì hiện chưa có chế tài xử phạt.
2. Doanh nghiệp hẹn trả lương, thưởng sau Tết có trái luật?
Như đã phân tích người sử dụng lao động nếu không có lý do bất khả kháng thì không được phép chậm lương của người lao động. Thậm chí ngay cả khi được chậm lương thì thời gian chậm trả cũng không được quá 30 ngày.
Do đó, việc doanh nghiệp hẹn trả lương sau Tết là không đúng quy định. Điều này không chỉ khiến cuộc sống của người lao động gặp khó khăn mà còn có thể khiến doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính.
Trong khi đó, với khoản thưởng Tết, doanh nghiệp cũng cần tuân thủ thỏa thuận hoặc quy chế trả thưởng mà mình đã ký. Tuy nhiên để giữ chân người lao động, có doanh nghiệp đã hẹn trả thưởng sau Tết. Điều này có thể không đúng với thỏa thuận trước đó của các bên hoặc quy chế của doanh nghiệp.
Dù vậy, doanh nghiệp vẫn có thể hẹn trả lương, thưởng sau Tết với điều kiện là được người lao động chấp thuận nhưng điều này cũng ảnh hưởng rất lớn đến chi tiêu dịp Tết của người lao động.
Để hạn chế tình trạng chậm lương, thưởng Tết, mới đây, tại Chỉ thị 30/CT-TTg, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo:
Tăng cường kiểm tra và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, bảo đảm công chức, viên chức, người lao động được chi trả đầy đủ lương, tiền thưởng và bố trí nghỉ Tết đúng chế độ theo quy định. Thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp;
3. Chậm trả lương, thưởng Tết, doanh nghiệp có bị phạt?
Theo Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn, doanh nghiệp chậm lương, thưởng của người lao động quá lâu sẽ bị xử lý như sau:
* Trường hợp chậm lương:
Theo khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động chậm lương lương nhân viên có thể bị tính thêm tiền lãi và bị xử phạt:
- Chậm lương do trường hợp bất khả kháng: Bị tính thêm tiền lãi nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên. Lãi chậm trả tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản trả lương.
- Chậm lương vì các lý do khác: Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động sẽ bị:
Bị phạt hành chính từ 05 - 50 triệu đồng (dựa trên số lượng người lao động bị chậm lương).
Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động. Mức lãi chậm trả tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
* Trường hợp chậm thưởng Tết:
Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định 12/2022/NĐ-CP không quy định về mức phạt đối với hành vi chậm thưởng Tết. Do đó, chưa có chế tài để xử phạt doanh nghiệp vi phạm.
Lúc này để đòi quyền lợi chính đáng cho mình, người lao động có thể khiếu nại đến ban lãnh đạo doanh nghiệp để yêu cầu trả thưởng. Nếu không được giải quyết thì khiếu nại tiếp đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để đòi tiền thưởng (theo Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Có đúng giảm 2% thuế GTGT đến hết 31/12/2024? Theo thông tin mới nhất của Thông tin Chính phủ, Chính phủ mới trình Quốc hội Tờ trình 177/TTr-CP về kết quả thực hiện giảm 2% thuế suất thuế GTGT. Đồng thời, Chính phủ cũng đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế GTGT với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% trong 06 tháng cuối năm 2024, tức là từ 01/7/2024 - hết 31/12/2024 tiếp nối hạn giảm thuế GTGT hiện nay là hết 30/6/2024. Do đó, đây mới chỉ dừng ở đề xuất của Chính phủ dựa trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được của giải pháp giảm thuế giá trị gia tăng 2% theo Nghị quyết 110/2023/QH15 mà chưa phải quyết định chính thức đã được Quốc hội thông qua. Chỉ trường hợp Quốc hội thông qua thì chính sách tiếp tục giảm thuế GTGT 2% đến hết năm 2024 mới chính thức được áp dụng.
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ (1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê. - Đối với cá nhân: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý. - Đối với pháp nhân và hộ gia đình: Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !