Ngày đăng tin : 28/08/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
Để tính được số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thì một trong những việc đầu tiên mà kế toán cần thực hiện đó là phải xác định chính xác thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định theo công thức sau:
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác
Theo đó, để xác định được thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp cần phải biết các thông tin sau: (1) Doanh thu, (2) Chi phí được trừ và (3) Các khoản thu nhập khác, cụ thể:
(1) Doanh thu
Căn cứ Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hóa đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán: 100.000 đồng.
Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng.
Giá thanh toán: 110.000 đồng.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng.
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hóa đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT).
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
- Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.
* Một số lưu ý về doanh thu
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.
Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương ứng.
- Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất 20%.
Các khoản thu nhập này không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập (trừ phần thu nhập của doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua được áp dụng thuế suất 10%).
Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC), sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định.
- Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, sau khi có quyết định giải thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển sang theo quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
(2) Các khoản chi được trừ
Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, trừ các khoản chi không được trừ thì doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Điều kiện 1: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều kiện 2: Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Điều kiện 3: Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Như vậy, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu khoản chi thực tế phat sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
(3) Các khoản thu nhập khác
Căn cứ Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC (một số khoản được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 96/2015/TT-BTC, Thông tư 151/2014/TT-BTC), thu nhập khác chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán theo hướng dẫn tại chương IV Thông tư 78/2014/TT-BTC.
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại Chương V Thông tư này, cụ thể gồm các khoản thu nhập sau:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất (gồm cả chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật).
+ Khoản thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó nếu không tách riêng giá trị tài sản khi chuyển nhượng không phân biệt có hay không có chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng quyền thuê đất.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Thời hiệu xử phạt về thuế là bao nhiêu năm? Theo quy định tại Điều 137 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, thời hiệu xử phạt vi phạm về thuế được quy định như sau: - Thời hiệu xử phạt là 02 năm từ ngày thực hiện hành vi vi phạm nếu có hành vi vi phạm thủ tục thuế. - Thời hiệu xử phạt là 05 năm từ ngày thực hiện hành vi vi phạm nếu: Có hành vi trốn thuế mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định Có hành vi khai sai thuế dẫn đến hậu quả thiếu tiền thuế phải nộp vào ngân sách hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn hay không thu. - Quá thời hiệu xử phạt vi phạm về thuế thì người nộp thuế sẽ không bị xử phạt.
1. Các biện pháp thu hồi nợ thuế 2024 1.1 Các biện pháp đôn đốc trong thu hồi nợ thuế Các biện pháp đôn đốc trong thu hồi nợ thuế là những biện pháp được cơ quan thuế áp dụng trước khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế để thu hồi nợ thuế. Căn cứ Quyết định 1129/QĐ-TCT 2022 của Tổng cục Thuế thì những biện pháp đôn đốc trong thu hồi nợ thuế thường được cơ quan thuế áp dụng bao gồm: - Đối với trường hợp người nộp thuế có khoản nợ từ 01 - 30 ngày: Thực hiện đôn đốc bằng điện thoại, gửi tin nhắn hoặc gửi thư điện tử cho người nộp thuế (như là người chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế...) để thông báo về số tiền thuế nợ để đôn đốc người này nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
1. Tài khoản thanh toán là gì? Tài khoản thanh toán là dạng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, được đăng ký mở tại ngân hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán: chuyển khoản trong hoặc ngoài ngân hàng, rút tiền mặt, thanh toán hóa đơn điện nước, mua vé máy bay, vé tàu, vé xe,... Khi sử dụng tài khoản thanh toán, bạn có thể giao dịch với hạn mức lên đến 100 triệu đồng/tháng đối với tài khoản thông thường hoặc 600 triệu đồng/tháng đối với các loại tài khoản Priority tùy theo quy định của từng ngân hàng khác nhau. 2. Những ưu điểm của tài khoản thanh toán Tài khoản thanh toán hiện tại có rất nhiều tính năng đa dạng hữu ích cho người sử dụng. Có thể kể đến những ưu điểm tiện ích như sau: An toàn Đây là điều quan trọng mà đại đa số người sử dụng đều đặt lên hàng đầu khi sử dụng tài khoản thanh toán. Việc bảo mật tuyệt đối thông tin tài khoản thanh toán với các lớp bảo mật mã pin, mã OTP giúp bảo vệ số tiền trong tài khoản cho khách hàng, tránh kẻ gian chiếm đoạt.
Ngày 07/5/2024, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 381/QĐ-TTg phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cụ thể, Quyết định này cắt giảm, đơn giản hóa 12 thủ tục hành chính thuộc 04 nhóm ngành nghề kinh doanh sau: Hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại; Hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng; Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !