Ngày đăng tin : 17/03/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Trường hợp nào được tính lương làm thêm giờ vào ban đêm?
Theo Điều 106 Bộ luật Lao động năm 2019, ban đêm được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau. Cùng với đó, Điều 107 Bộ luật này cũng nêu rõ thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường.
Do đó, người lao động được tính là làm thêm giờ vào ban đêm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Làm việc vào ban đêm sau giờ làm việc của ngày làm việc bình thường.
- Làm việc vào ban đêm của ngày nghỉ hằng tuần.
- Làm việc vào ban đêm của ngày nghỉ lễ (Ngày Chiến thắng 30/4, Ngày Quốc tế lao động 01/5, dịp Quốc Khánh 02/9, Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 10/3 Âm lịch).
- Làm việc vào ban đêm của ngày nghỉ Tết (Tết Dương lịch, Tết Âm lịch).
- Làm việc vào ban đêm của ngày nghỉ có hưởng lương (Nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng).
Hiện nay Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn chỉ quy định chung về giới hạn thời gian làm thêm giờ chứ không đề cập cụ thể đến thời gian làm thêm giờ vào ban đêm nên có thể hiểu rằng, thời gian làm thêm giờ vào ban đêm cũng được tính với làm thêm giờ vào ban ngày và đảm bảo không vượt quá thời gian làm thêm giờ tối đa:
- Không quá 60 giờ/tháng.
- Không quá 300 giờ/năm, trừ một số trường hợp đặc biệt.
2. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính thế nào?
Tùy vào từng ngày làm việc mà tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm trả cho người lao động sẽ được xác định theo Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
- Làm thêm giờ ban đêm của ngày làm việc bình thường:
Trước khi làm thêm giờ vào ban đêm, KHÔNG làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm | = | 200% | x | Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường | x | Số giờ làm thêm |
Trước khi làm thêm giờ vào ban đêm, CÓ làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm | = | 210% | x | Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường | x | Số giờ làm thêm |
- Làm thêm giờ ban đêm của ngày nghỉ hằng tuần:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm | = | 270% | x | Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường | x | Số giờ làm thêm |
- Làm thêm giờ ban đêm của ngày nghỉ lễ:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm | = | 390% | x | Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường | x | Số giờ làm thêm |
- Làm thêm giờ ban đêm của ngày nghỉ Tết:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm | = | 390% | x | Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường | x | Số giờ làm thêm |
- Làm thêm giờ ban đêm của ngày nghỉ có hưởng lương:
Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm | = | 390% | x | Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường | x | Số giờ làm thêm |
3. Trả lương làm thêm ban đêm như ngày thường, công ty có bị phạt?
Theo Điều 94 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả lương đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Do đó, người lao động làm thêm vào ban đêm cũng phải được công ty trả đủ lương làm thêm theo quy định.
Trường hợp trả lương làm thêm như ngày thường, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
- Phạt tiền từ 05 đến 10 triệu đồng: Nếu có từ 01 đến 10 người lao động không được trả đủ lương làm thêm giờ ban đêm.
- Phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng: Nếu có từ 11 đến 50 người lao động không được trả đủ lương làm thêm giờ ban đêm.
- Phạt tiền từ 20 đến 30 triệu đồng: Nếu có từ 51 đến 100 người lao động không được trả đủ lương làm thêm giờ ban đêm.
- Phạt tiền từ 30 đến 40 triệu đồng: Nếu có từ 101 đến 300 người lao động không được trả đủ lương làm thêm giờ ban đêm.
- Phạt tiền từ 40 đến 50 triệu đồng: Nếu có từ 301 người lao động trở lên không được trả đủ lương làm thêm giờ ban đêm.
Đây là mức phạt tiền dành cho người sử dụng lao động là cá nhân vi phạm, người sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị phạt gấp đôi (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Ngoài việc bị phạt tiền, người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền lương làm thêm giờ ban đêm cộng với khoản tiền lãi của số tiền trả thiếu. Mức lãi suất trong trường hợp này được xác định theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm người sử dụng lao động xử phạt.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Những trường hợp được hoàn thuế Theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau: - Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp. - Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế. - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sàn thương mại điện tử khấu trừ thuế thay người bán Nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán phải thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Luật số 56/2024/QH15 (Luật sửa đổi Luật Thuế giá trị gia tăng). Điều 4 Nghị định 117/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025 quy định, tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử trong và ngoài nước thuộc đối tượng khấu trừ, nộp thuế thay phải thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân kinh doanh như sau: Khấu trừ, nộp thuế thay số thuế giá trị gia tăng đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu ở trong nước. Khấu trừ, nộp thuế thay hộ, cá nhân cư trú số thuế thu nhập cá nhân đối với mỗi giao dịch cung cấp hàng hóa, dịch vụ phát sinh doanh thu:
Từ thời điểm 01/7/2025, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 hiệu lực, hàng triệu người tham gia BHYT đủ 5 năm được nhận 03 quyền lợi 1. Được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh trong nhiều trường hợp, kể cả trái tuyến Căn cứ khoản 17 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 quy định, điều kiện để người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên được hưởng 100% chi phí khám chữa bệnh khi: (1) Có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm của những lần đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định dưới đây lớn hơn 06 lần mức tham chiếu (2) Khi khám bệnh, chữa bệnh không đúng nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu
1. Chủ hộ kinh doanh bắt buộc đóng BHXH? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, chủ hộ kinh doanh là một trong các đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc từ ngày 01/7/2025. 2. Chủ hộ kinh doanh phải đóng BHXH bắt buộc bao nhiêu tiền? Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Luật BHXH 2024, chủ hộ kinh doanh được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu quy định tại Luật này bằng mức lương cơ sở (theo quy định tại khoản 13 Điều 141 Luật Bảo hiểm xã hội 2024). Căn cứ Điều 32 và điểm a, b khoản 4 Điều 33 luật BHXH 2024, tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc là 25% trong đó:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !