Ngày đăng tin : 19/10/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
* Trường hợp làm việc chưa đủ 12 tháng trong năm:
Căn cứ khoản 1 Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trường hợp này có thể áp dụng công thức tính sau:
Số ngày phép | = | ( | Số ngày nghỉ phép khi làm đủ năm | + | Số ngày phép thâm niên (nếu có) | ) | : 12 | x | Số tháng làm việc thực tế |
Trường hợp người lao động không nghỉ hết số ngày phép nói trên thì sẽ được giải quyết quyền lợi như sau:
- Trường hợp không nghỉ hết phép năm do thôi việc, bị mất việc làm:
Căn cứ khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, trường hợp này người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày phép chưa nghỉ.
- Trường hợp không nghỉ hết phép năm do chưa có nhu cầu nghỉ mà vẫn muốn tiếp tục làm việc:
Trường hợp này, người sử dụng lao động không thực hiện thanh toán tiền lương cho những ngày phép chưa nghỉ. Do đó, người lao động nên tận dụng tối đa số ngày phép mà mình được hưởng trước khi hết năm.
Ngoài việc nghỉ dồn phép dịp cuối năm, các bên có thể thỏa thuận để nghỉ gộp phép của năm trước vào năm sau. Bởi theo khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm/lần.
Như vậy, người lao động chưa nghỉ hết phép năm do không có nhu cầu nghỉ nhiều thì sẽ không được thanh toán tiền phép dịp cuối năm nhưng pháp luật cũng có phép được thỏa thuận với công ty để nghỉ gộp phép dư sang năm sau.
Công ty buộc nhân viên nghỉ làm để thanh lý phép, có đúng luật?
Theo khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động. Lịch nghỉ này phải được thông báo cho người lao động biết trước khi đưa vào thực hiện.
Trên thực tế, để tạo sự điều kiện thuận lợi cho người lao động trong việc nghỉ phép, lịch nghỉ phép năm thường được linh động theo nhu cầu của người lao động làm việc tại công ty.
Tuy nhiên, để tránh dồn quá nhiều phép vào cuối năm, công ty sẽ yêu cầu người lao động phải bố trí để nghỉ bớt số ngày phép trong năm để không ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất, kinh doanh của công ty.
Theo quy định, công ty phải ban hành lịch nghỉ hằng năm sau đó mới được yêu cầu người lao động nghỉ theo đúng thời gian nghỉ đã thông báo. Trường hợp không ban hành lịch nghỉ hằng năm mà buộc người lao động phải nghỉ làm để thanh lý phép thì sẽ bị coi là hành vi vi phạm quy định về nghỉ hằng năm.
Hành vi này có thể khiến cho người sử dụng lao động là cá nhân bị xử phạt hành chính từ 10 - 20 triệu đồng, trường hợp tổ chức vi phạm còn bị phạt gấp đôi với số tiền từ 20 - 40 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 18 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Mặc dù công ty không có quyền buộc nhân viên nghỉ việc để thanh lý hết phép năm còn dư khi không ban hành lịch nghỉ hằng năm nhưng để đảm bảo quyền lợi về nghỉ phép, nếu thấy yêu cầu của công ty hợp lý, người lao động cũng nên chủ động thực hiện.
Bởi theo Bộ luật Lao động năm 2019, nếu không nghỉ hết phép năm, người lao động không còn được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
Kết thúc năm mà không nghỉ hết, đồng thời cũng không có thỏa thuận nghỉ gộp phép sang năm sau thì người lao động có thể bị xóa phép của năm trước. Đây sẽ là một thiệt thòi rất lớn đối với người lao động.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Việc người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) với mức đóng là bao nhiêu ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của họ như tiền thai sản, tiền lương hưu. Vì thế, mức tiền lương tháng tối thiểu và tối đa đóng BHXH quy định thế nào là vấn đề nhiều người quan tâm. Mức tiền lương tháng tối thiểu và tối đa đóng BHXH
Theo đó, Điều 3 Thông tư 23/2024/TT-BCT quy định danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam từ 01/01/2025 gồm: (1) Thuốc nổ công nghiệp, phụ kiện nổ công nghiệp, thuốc nổ mạnh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 23/2024/TT-BCT, cụ thể như: - Thuốc nổ công nghiệp: Thuốc nổ Amonit AD1; Thuốc nổ TNP1; Thuốc nổ bột không có TNT dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ ANFO; Thuốc nổ ANFO chịu nước; Thuốc nổ nhũ tương dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ nhũ tương năng lượng cao dùng cho lộ thiên; Thuốc nổ nhũ tương dùng cho mỏ hầm lò, công trình ngầm không có khí nổ;…
1. Đối tượng nợ thuế bị khấu trừ tiền lương, thu nhập Khoản 1 Điều 130 Luật Quản lý thuế 2019 quy định biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập được áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ 06 tháng trở lên hoặc đang được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức. Trong đó, khoản 1 Điều 32 Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn, quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế; Các thông báo ấn định thuế, quyết định ấn định thuế;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !