Ngày đăng tin : 22/02/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Công ty có được đuổi việc nhân viên vì lý do mắc Covid-19?
Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động chỉ được đuổi việc người lao động nếu có một trong 07 lý do sau đây:
1 - Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc.
2 - Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị mà khả năng lao động chưa hồi phục.
3 - Lý do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền mà đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc.
4 - Người lao động không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày sau khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng.
5 - Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, trừ có thỏa thuận khác.
6 - Người lao động tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
7 - Người lao động cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết hợp đồng làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.
Đối chiếu với quy định trên, có thể thấy, việc người lao động bị mắc Covid-19 không phải là căn cứ hợp pháp để người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Do đó, hành vi đuổi việc người lao động vì nhiễm Covid-19 là hoàn toàn trái pháp luật.
2. Bị đuổi việc do nhiễm Covid-19, người lao động phải làm sao?
Hành vi đuổi việc người lao động do mắc Covid-19 được xác định là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, để đòi lại quyền lợi cho mình, người lao động có thể thực hiện theo một trong các cách sau:
2.1. Khiếu nại
Trước hết, người lao động cần khiếu nại đến ban lãnh đạo công ty. Việc khiếu nại có thể bằng đơn hoặc khiếu nại trực tiếp, trong đó trình bày rõ lý do mà mình khiếu nại.
Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, thời gian giải quyết khiếu nại là không quá 30 ngày hoặc 40 ngày đối với vụ việc phức tạp, kể từ ngày thụ lý.
Nếu quá thời hạn trên mà không được giải quyết khiếu nại hoặc đã được giải quyết nhưng không ý với cách giải quyết của công ty, người lao động có thể khiếu nại đến Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai là tối đa 45 ngày hoặc 60 ngày đối với vụ việc phức tập, tính từ ngày Chánh thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thụ lý.
2.2. Khởi kiện tại Tòa án
Theo Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019, thay vì khiếu nại, người lao động có thể trực tiếp khởi kiện tới Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự vì bị đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Căn cứ Điều 32, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở.
3. Xử lý doanh nghiệp đuổi việc người lao động là F0 như thế nào?
Hành vi tự ý chấm dứt hợp đồng với người lao động mắc Covid-19 được xác định là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Khi đó, công ty sẽ buộc phải thực hiện theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
- Buộc phải nhận lại người lao động trở lại làm việc, đồng thời:
+ Phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong thời gian người lao động không được làm việc.
+ Trả thêm cho người lao động ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
+ Trường hợp vi phạm thời hạn báo trước: Trả tiền lương theo hợp đồng trong những ngày không báo trước.
- Nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc:
+ Công ty trả các khoản tiền như trường hợp nhận lại người lao động.
+ Trả thêm trợ cấp thôi việc cho người lao động.
- Công ty không muốn nhận lại và người lao động đồng ý:
+ Công ty trả các khoản tiền như trường người lao động không muốn tiếp tục làm việc.
+ Trả thêm khoản tiền bồi thường cho người lao động theo thỏa thuận nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Có đúng giảm 2% thuế GTGT đến hết 31/12/2024? Theo thông tin mới nhất của Thông tin Chính phủ, Chính phủ mới trình Quốc hội Tờ trình 177/TTr-CP về kết quả thực hiện giảm 2% thuế suất thuế GTGT. Đồng thời, Chính phủ cũng đề xuất tiếp tục giảm 2% thuế GTGT với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% trong 06 tháng cuối năm 2024, tức là từ 01/7/2024 - hết 31/12/2024 tiếp nối hạn giảm thuế GTGT hiện nay là hết 30/6/2024. Do đó, đây mới chỉ dừng ở đề xuất của Chính phủ dựa trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được của giải pháp giảm thuế giá trị gia tăng 2% theo Nghị quyết 110/2023/QH15 mà chưa phải quyết định chính thức đã được Quốc hội thông qua. Chỉ trường hợp Quốc hội thông qua thì chính sách tiếp tục giảm thuế GTGT 2% đến hết năm 2024 mới chính thức được áp dụng.
1. 4 lưu ý hợp đồng thuê nhà kinh doanh cần nhớ (1) Về điều kiện đối với các chủ thể tham gia hợp đồng: Căn cứ Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 và Điều 161 Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025), chủ thể tham gia hợp đồng thuê nhà là bên cho thuê và bên thuê. - Đối với cá nhân: Là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có đủ năng lực hành vi dân sự. Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự cũng có thể xác lập và thực hiện hợp đồng thuê nhà nếu được người đại diện pháp luật của mình đồng ý. - Đối với pháp nhân và hộ gia đình: Hợp đồng phải được xác lập và thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp.
1. Hợp đồng dịch vụ có phải đóng BHXH không? Khi các bên ký kết hợp đồng dịch vụ thì không phát sinh quan hệ lao động và không phải là đối tượng đóng bảo hiểm xã hội. Vì vậy, hợp đồng dịch vụ không đóng BHXH (bảo hiểm xã hội). Bởi căn cứ theo Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng áp dụng của Luật này gồm có: - Người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, không xác định thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo một công việc cụ thể từ đủ 03 - dưới 12 tháng (bao gồm cả hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động với người đại diện hợp pháp của người dưới 15 tuổi theo quy định). - Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 01 - dưới 03 tháng.
1. Hợp đồng 2 tháng là loại hợp đồng gì? Hợp đồng 02 tháng (hay hợp đồng lao động có thời hạn 02 tháng) là loại hơp đồng được giao kết giữa người sử dụng lao động và người lao động. Theo đó, người lao động sẽ làm việc cho người sử dụng lao động trong thời hạn 02 tháng. Căn cứ khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 thì hợp đồng lao động hiện nay chỉ bao gồm hai loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn. Trong đó: Loại hợp đồng lao động xác định thời hạn được hiểu là khi mà hai bên có xác định thời hạn hay thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng là trong thời gian không quá 36 tháng (03 năm) từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng không xác định thời hạn là loại hợp đồng mà các bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, căn cứ quy định trên, hợp đồng 02 tháng là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !