Ngày đăng tin : 06/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là gì?
Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động được giải quyết hưởng chế độ thai sản khi sinh con nếu đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
- Trường hợp thông thường: Lao động nữ phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
- Trường hợp lao động nữ trong quá trình mang thai từng phải nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ: Lao động nữ có quá trình phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên, đồng thời có thời gian đóng bảo hiểm xã buộc từ từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
Lưu ý: Dù vẫn còn đang đi làm hay đã nghỉ việc trước sinh, người lao động vẫn có cơ hội được hưởng chế độ thai sản, miễn sao đáp ứng đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối thiểu để hưởng chế độ thai sản.
Sau này, khi làm thủ tục hưởng, người lao động còn đi làm nộp hồ sơ cho công ty để làm chế độ thai sản; còn người lao động đã nghỉ việc trước sinh tự nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm nơi cư trú để được giải quyết chế độ.
2. Bầu 2 tháng nghỉ việc có được hưởng thai sản khi sinh con?
Để biết chính xác trường hợp bầu 02 tháng nghỉ việc có được hưởng thai sản không cần dựa trên thời gian người lao động sinh con và thời gian người đó đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Trường hợp con sinh ra đủ tháng (tức khoảng 09 tháng 10 ngày):
Người lao động bầu 02 tháng xong nghỉ việc chỉ được hưởng chế độ thai sản thỏa mãn các điều kiện sau:
(1) Mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
(2) Phải có quá trình đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên.
(3) Trong vòng 12 tháng trước khi sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên.
- Trường hợp con sinh ra thiếu tháng (không đủ 09 tháng 10 ngày):
Người lao động bầu 02 tháng xong nghỉ việc được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong 02 trường hợp sau:
(1) Người lao động đã đóng bắt buộc liên tục từ trước khi mang thai khoảng 04 tháng trở lên và con sinh ra bị thiếu tháng (khoảng 08 tháng hoặc sớm hơn).
Lúc này người lao động mới đảm bảo điều kiện đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
(2) Người lao động phải nghỉ dưỡng thai dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền mà đã có quá trình đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên và đảm bảo có từ đủ 03 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
3. Bầu 2 tháng xong nghỉ việc, sau này lãnh bảo hiểm có bị thanh tra không?
Việc bầu 02 tháng xong nghỉ việc luôn khiến cho thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước sinh rất thấp. Điều này khiến cho cơ quan bảo hiểm xã hội nghi ngờ về việc có hay không có hành vi trục lợi bảo hiểm.
Do đó, khả năng cao cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ thanh tra đối với các trường hợp bầu 02 tháng xong nghỉ việc.
Bởi trước đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành loạt Công văn số 1019/BHXH-CSXH ngày 23/3/2012, Công văn số 2388/BHXH-CSXH ngày 27/6/2013, Công văn số 1973/BHXH-CSXH ngày 27/5/2017 chỉ đạo bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường kiểm tra, rà soát kỹ các trường hợp đề nghị hưởng chế độ thai sản mà có thời gian tham gia BHXH từ 06 tháng - 08 tháng.
Tuy nhiên, người lao động cũng không cần quá lo lắng, nếu đúng là có đi làm và đóng bảo hiểm thì bạn chắc chắn sẽ được hưởng chế đột thai sản. Việc thanh tra chỉ làm chậm lại thời gian chi trả tiền chế độ thai sản mà thôi.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Căn cứ khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2025/NĐ-CP, có 13 trường hợp sau đây khi lập hóa đơn điện tử không cần có đủ nội dung, cụ thể: 1. Không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài). Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và người mua, người bán có thỏa thuận về việc người mua đáp ứng các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì hóa đơn điện tử có chữ ký số, ký điện tử của người bán và người mua theo thỏa thuận giữa hai bên.
1. Tên, địa chỉ, mã số thuế, số định danh cá nhân của người mua - Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Hộ kinh doanh không sử dụng hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền bị phạt thế nào? Theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/6/2025 (sửa đổi, bổ sung Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP), hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế trong các trường hợp: Có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên; Có sử dụng máy tính tiền (theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế);
1. Quy định thời gian làm thêm giờ trong năm Theo điểm c khoản 2, khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 “Điều 107. Làm thêm giờ 1. Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. 2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !