Ngày đăng tin : 06/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Bán hàng vào khu chế xuất có chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không?
Khu chế xuất được coi là một “nước ngoài thu nhỏ”, bán hàng vào khu chế xuất chính là xuất khẩu hàng hóa, theo đó, hàng hóa nội địa bán vào khu chế xuất (chỉ sử dụng trong khu chế xuất) sẽ không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Cụ thể,
Theo khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định:
[…] Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. […]
Khu chế xuất được xem là một khu phi thuế quan và quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu chế xuất với bên ngoài là quan hệ xuất, nhập khẩu hàng hóa.
Đối chiếu với quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;
[…]
Đồng thời, khoản 6 Điều 3 Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn về đối tượng không chịu thuế như sau:
[…]
6. Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ hai loại hàng hóa sau: Hàng hóa đưa vào khu được áp dụng quy chế khu phi thuế quan có dân cư sinh sống, không có hàng rào cứng và xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
[…]
Căn cứ vào các quy định nêu trên, hàng hóa từ nội địa bán vào khu chế xuất và chỉ sử dụng trong khu chế xuất không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Danh sách hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 và Điều 2 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP, hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm các loại sau:
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 cũng quy định các dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế gồm: Kinh doanh vũ trường; kinh doanh massage, karaoke; kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng (gồm trò chơi bằng máy jackpot, máy slot và các loại máy tương tự); kinh doanh golf (gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn); kinh doanh xổ số.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !