Ngày đăng tin : 01/11/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Được hưởng trợ cấp hằng tháng
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, từ 01/7/2025, người lao động nếu đủ điều kiện hưởng lương hưu thì sẽ được hưởng lương hưu; đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì sẽ được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Tuy nhiên, vẫn còn một đối tượng là chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng chưa đến độ tuổi được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì sẽ được hưởng chính sách trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 như sau:
1.1 Đối tượng được hưởng
Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 nêu rõ, điều kiện để người lao động được trợ cấp hằng tháng là đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu từ 01/7/2025 - thời điểm Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực tức là lao động nam đủ 61 tuổi 03 tháng và lao động nữ đủ 56 tuổi 08 tháng, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu.
Trong đó, điều kiện hưởng lương hưu được nêu tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 là có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên và một trong các trường hợp sau đây:
Đủ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường (tức lao động nam đủ 61 tuổi 03 tháng và lao động nữ đủ 56 tuổi 08 tháng)
Đủ tuổi nghỉ hưu trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động, làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 15 năm trở lên thì được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn không quá 05 tuổi tức là 56 tuổi 03 tháng với lao động nam và 52 tuổi với lao động nữ tính từ 01/7/2025.
Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với điều kiện lao động bình thường (tức là từ 01/7/2025 lao động nam 51 tuổi 03 tháng và lao động nữ 46 tuổi 08 tháng), và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò.
Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi làm nhiệm vụ được giao…
- Công dân Việt Nam chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Cụ thể:
Từ đủ 75 tuổi trở lên.
Không hưởng lương hưu/trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trừ có quy định khác
Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
- Không hưởng bảo hiểm xã hội một lần và không bảo lưu.
- Có yêu cầu được hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản đóng của mình theo thời gian và mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.
Như vậy, người lao động 60 tuổi chưa đáp ứng điều kiện được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội và thêm điều kiện là chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu mà không bảo lưu hoặc nhận bảo hiểm xã hội 01 lần thì được trợ cấp hằng tháng.
1.2 Mức hưởng trợ cấp hằng tháng
Mứ trợ cấp hằng tháng thấp nhất được tính theo khoản 3 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 bằng mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng:
- Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách Nhà nước trong từng thời kỳ.
- Rà soát, xem xét điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội định kỳ 03 năm.
1.3 Thủ tục hưởng trợ cấp hằng tháng
Để được hưởng trợ cấp hằng tháng, người lao động đáp ứng điều kiện phải gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong đó:
- Hồ sơ bao gồm:
Sổ bảo hiểm xã hội.
Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hằng tháng.
- Thời gian giải quyết: Trong 05 năm làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng. Nếu không giải quyết thì trả lời bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối.
(Căn cứ Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
2. Đề xuất được hỗ trợ bảo hiểm y tế
Trước đó, trong khoản 6 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, người đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng được ngân sách Nhà nước đóng bảo hiểm xã hội.
Trong đó, người được hưởng trợ cấp hằng tháng là người không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội tức dưới 70 tuổi.
Do đó, khi người lao động từ đủ 60 tuổi trở lên đến dưới 75 tuổi và thuộc trường hợp không đủ điều kiện hưởng lương hưu thì sẽ được ngân sách Nhà nước đóng bảo hiểm y tế.
Tuy nhiên, tại dự thảo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi phần các đối tượng được ngân sách Nhà nước đóng bảo hiểm y tế không liệt kê đối tượng này mà chỉ đề cập đến:
- Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;
- Trẻ em dưới 06 tuổi;
- Người có công với cách mạng, cựu chiến binh, thanh niên xung phong, cựu dân công hoả tuyến tham gia kháng chiến và bảo vệ tổ quốc…
Do đó, trong buổi thảo luận về dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế diễn ra vào chiều 24/10, có đại biểu Quốc hội đề xuất bổ sung đối tượng tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách Nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng là người cao tuổi từ đủ 60 tuổi trở lên.
Tuy nhiên, đây mới dừng lại ở đề xuất trong buổi thảo luận, chưa được luật hóa cũng như đề cập đến trong dự thảo nên chưa có cơ sở để xác định quy định này sẽ được áp dụng trong thời gian tới.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được quy định tại Luật sửa đổi 09 Luật gồm Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân,… được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2024. Cụ thể tại khoản 6 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế như sau: Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp: - Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;
Đề xuất quy định mới về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp Tại khoản 1 Điều 95 Dự thảo Luật Việc làm mới nhất quy định như sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, dự thảo mới đã đề xuất mức hưởng trợ cấp hằng tháng không còn quy định mức tối đa là không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định như hiện hành nữa mà quy định chung đối với tất cả người lao động là: “tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp”
Ngày 18/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ. Theo đó, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2024/NĐ-CP như sau: - Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !