Ngày đăng tin : 19/12/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thay đổi về số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày
Hằng năm, căn cứ vào quỹ thời giờ làm việc tiêu chuẩn trong năm, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập kế hoạch xác định số giờ làm việc tiêu chuẩn hằng ngày của người lao động theo các trường hợp quy định.
So với quy định tại Thông tư 54/2015/TT-BLĐTBXH, số giờ làm việc tiêu chuẩn tại Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH trong từng trường hợp đã có sự thay đổi nhất định. Cụ thể như sau:
2. Nới giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn và làm thêm giờ
Khoản 1 Điều 6 Thông tư 18/2021/TT-BLĐTBXH đã bỏ quy định về tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một ngày đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là không quá 09 giờ.
Thay vào đó, mọi công việc mang tính chất thời vụ mà Thông tư 18 đề cập đều áp dụng chung tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm/ngày là không quá 12 giờ.
Ngoài ra, giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn và giờ làm thêm theo tuần, tháng theo quy định mới cũng mở rộng hơn.
Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 18, người sử dụng lao động quyết định lựa chọn áp dụng một trong hai giới hạn sau và phải ghi vào kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm:
3. Đi làm ngày lễ, Tết không còn được nghỉ bù
Trước đó, khoản 3 Điều 7 Thông tư 54/2015/TT-BLĐTBXH chỉ quy định doanh nghiệp phải bố trí để người lao động được nghỉ hoặc nghỉ bù đủ số ngày lễ, Tết, nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác theo đúng quy định của Bộ luật Lao động.
Tuy nhiên, quy định về việc nghỉ bù đã bị Thông tư 18/2021 bãi bỏ. Thay vào đó, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác theo quy định.
Như vậy, từ ngày 01/02/2022 tới đây, nếu người lao động đi làm vào dịp lễ, Tết, nghỉ có hưởng lương sẽ không còn được nghỉ bù mà chỉ được tính hưởng lương làm thêm giờ cho ngày làm việc đó.
4. Làm việc từ 10 giờ/ngày không được nghỉ thêm 30 phút
Theo khoản 2 Điều 7 Thông tư 54/2015, người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên thì người sử dụng lao động phải bố trí cho họ được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc, ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường.
Tuy nhiên, từ ngày 01/02/2021, thời gian nghỉ giữa ca được áp dụng theo Điều 7 Thông tư 18 như sau:
Điều 7. Thời giờ nghỉ ngơi
2. Việc nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca đối với từng người lao động thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 109 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 64 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động làm việc từ 06 giờ trở lên/ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì mới được tính thời gian nghỉ giữa giờ vào giờ làm việc.
Như vậy, sắp tới, người lao động làm công việc có tính chất thời vụ từ 10 giờ/ngày sẽ không được tính nghỉ thêm 30 phút tính vào giờ làm việc.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !