Ngày đăng tin : 08/11/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thưởng Tết Dương lịch năm 2023
Theo Điều 104 Bộ luật Lao động năm 2019, thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động dùng để thưởng cho người lao động. Khoản thưởng được tính toán dựa trên kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp cùng mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
Theo đó, việc thưởng cho người lao động không phải là khoản bắt buộc mà nó phục thuộc vào tình hình kinh tế của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp kinh doanh tốt thì có thể thưởng cho người lao động ở mức cao, giá trị lớn nhưng nếu tình hình kinh doanh không khả quan, doanh nghiệp có thể thưởng ít hoặc thậm chí không thưởng cho người lao động.
Như vậy, nếu năm 2022 vừa qua mà doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi, tình hình tài chính dồi dào thì có thể doanh nghiệp sẽ thực hiện chính sách thưởng Tết Dương lịch năm 2023 cho người lao động để cảm ơn những đóng góp của họ trong suốt năm qua.
Pháp luật cho phép doanh nghiệp được thưởng bằng tiền hoặc vật chất nhưng phải công khai quy chế thưởng để toàn bộ người lao động được biết.
2. Tiền lương khi nghỉ Tết Dương lịch 2023
Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về việc nghỉ Tết Dương lịch của người lao động như sau:
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
Theo quy định này, dịp Tết Dương lịch năm 2023, người lao động được nghỉ làm và hưởng nguyên lương vào ngày 01/01/2023.
Như vậy, dù nghỉ làm nhưng người lao động vẫn được nhận đủ lương của ngày làm việc đó. Ngày 01/01/2023 rơi vào ngày Chủ nhật - đây thường là ngày nghỉ hằng tuần nên theo khoản 3 Điều 111 Bộ luật Lao động 2019, người lao động sẽ được sắp xếp nghỉ bù vào ngày thứ Hai của tuần kế tiếp.
Như vậy, người lao động sẽ được nghỉ ngày chủ nhật (01/01/2023) và nghỉ bù ngày thứ Hai (02/01/2023) mà vẫn được tính lương cho ngày nghỉ Tết Dương lịch.
3. Tiền lương làm thêm giờ vào dịp Tết Dương lịch 2023
Theo Bộ luật Lao động năm 2019, dịp Tết Dương lịch, người lao động được nghỉ làm và vẫn được tính lương nhưng do nhu cầu công việc, có thể doanh nghiệp chủ động đề nghị người lao động đi làm vào ngày này. Trường hợp này sẽ được tính làm làm thêm giờ.
Theo quy định tại Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động chỉ phải đi làm vào ngày nghỉ Tết Dương lịch nếu bản thân họ đồng ý. Trường hợp ép nhân viên đi làm vào ngày lễ, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 20 - 35 triệu đồng (theo điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Khi đồng ý đi làm người lao động sẽ được tính lương làm thêm theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau:
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
Theo quy định trên, nếu lựa chọn đi làm vào ngày Tết dương lịch (01/01/2023), tiền lương làm thêm giờ của người lao động sẽ được xác định như sau:
- Làm việc vào ban ngày của Tết dương lịch: Tính thêm 300% lương của ngày làm việc bình thường.
- Làm việc vào ban đêm của ngày Tết dương lịch: Tính thêm 390% lương của ngày làm việc bình thường.
Như vậy, nếu tính cả lương ngày Tết Dương lịch vốn dĩ được hưởng khi nghỉ, những người lao động đi làm vào ngày này sẽ được trả 400% lương (nếu làm ca ban ngày) hoặc 490% lương (nếu làm ca ban đêm).
Theo đó, lựa chọn đi làm vào ngày Tết Dương lịch cũng có thể giúp gia tăng đáng kể thu nhập của người lao động.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Quy định về thông tin trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Theo Điều 5 Quyết định số 27/QĐ-HĐTV năm 2023, tổ chức phát hành thực hiện đăng ký thông tin trái phiếu theo 02 nội dung, cụ thể: Các thông tin về tổ chức phát hành, trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và người sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2023/TT-BTC Thông tin hồ sơ đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ Dưới đây là một số điều cần lưu ý liên quan đến đăng ký thông tin trái phiếu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !