Ngày đăng tin : 14/12/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Thay vì đi làm đến khi đủ tuổi nghỉ hưu, nhiều người sau khi đã đóng BHXH đủ số năm quy định đã chọn nghỉ việc chờ đến tuổi hưởng lương hưu. Nhờ đó, người này sẽ được hưởng hai quyền lợi sau.
1. Trợ cấp thôi việc
Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
Theo đó, người lao động đã làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên mà chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp như: Hết hạn hợp đồng, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng luật,… thì sẽ được nhận trợ cấp thôi việc.
Tuy nhiên, trợ cấp này sẽ không được trả cho hai trường hợp sau:
1 - Đủ điều kiện hưởng lương hưu.
2 - Tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng
Như vậy, nếu nghỉ việc trước khi đủ điều kiện hưởng lương hưu, người lao động sẽ có cơ hội được nhận trợ cấp thôi việc.
Tiền trợ cấp thôi việc của người lao động sẽ được tính theo công thức sau:
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Số năm làm việc tính hưởng trợ cấp thôi việc x Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi thôi việc |
Trong đó:
Số năm làm việc tính hưởng trợ cấp = Tổng thời gian đã làm việc cho doanh nghiệp - Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp - Thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
2. Trợ cấp thất nghiệp
Người lao động nghỉ việc chờ đủ tuổi hưởng lương hưu còn có thể được nhận trợ cấp thất nghiệp. Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, sau khi nghỉ việc, người lao động sẽ được nhận trợ cấp thất nghiệp nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
1 - Đã chấm dứt hợp đồng lao động.
Trừ: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
2 - Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi nghỉ việc.
3 - Đã nộp hồ sơ tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
4 - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ.
Trừ: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học từ đủ 12 tháng trở lên; bị tạm giam; chấp hành phạt tù; định cư nước ngoài; đi xuất khẩu lai động,…
Nếu đáp ứng đủ bốn điều kiện trên, người lao động nghỉ chờ hưu sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp với mức như sau:
Mức trợ cấp thất nghiệp/tháng | = | Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp | x | 60% |
Số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính dựa trên thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể:
- Đóng đủ 12 - 36 tháng BHXH: Hưởng 03 tháng trợ cấp.
- Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng BHXH: Hưởng thêm 01 tháng trợ cấp.
- Thời gian tối đa hưởng trợ cấp thất nghiệp: 12 tháng.
Với quy định này, người lao động cần cân đối thời gian nghỉ chờ hưu hợp lý để được hưởng trọn trợ cấp thất nghiệp trước khi giải quyết nhận lương hưu hằng tháng. Bởi theo khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013, người lao động hưởng lương hưu hằng tháng sẽ bị chấm dứt trợ cấp thất nghiệp.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chế độ ốm đau là một trong các chế độ của bảo hiểm xã hội, chi trả trong trường hợp người lao động ốm đau. Tuy nhiên, nhiều người băn khoăn về việc nghỉ ốm đau có bị tính vào ngày nghỉ phép hàng năm hay không? Nghỉ ốm có bị trừ phép năm? Theo khoản 1 Điều 25 Luật BHXH 2014 thì người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi: - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh được cấp phép; - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp phép.
1. Điều kiện kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp từ 01/01/2025 Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 42/2024/QH15, vật liệu nổ công nghiệp là vật liệu nổ sử dụng cho mục đích kinh tế, dân sự thuộc danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng ở Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ của Quốc hội, số 42/2024/QH15 quy định doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp cần đảm bảo các điều kiện sau đây: Là doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định phí bảo vệ môi trường đối với khí thải được Chính phủ ban hành ngày 21/11/2024. Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định về: Đối tượng chịu phí và người nộp phí; Tổ chức thu phí; Phương pháp tính phí, mức thu phí, kê khai, thẩm định tờ khai và nộp phí, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải. Điều 3 Nghị định 153/2024/NĐ-CP quy định đối tượng chịu phí và người nộp phí như sau:
Hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết 94 năm 2019 vừa được Bộ Tài chính quy định chi tiết tại Thông tư 69/2020/TT-BTC ngày 15/7/2020. Theo đó, một trong những trường hợp hủy khoanh nợ tiền thuế, hủy xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp là người nộp thuế đã được khoanh nợ, xóa nợ nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nợ không đúng theo quy định.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !