Ngày đăng tin : 26/07/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;
- Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định tại các điều 37, 38, 39 và 41 Luật Doanh nghiệp 2020;
- Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
- Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 14, 15 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp, thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
* Các trường hợp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, doanh nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
* Thủ tục đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp:
- Bước 1: Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị cấp lại đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Bước 2: Phòng Đăng ký kinh doanh xem xét cấp lại trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
4. Nội dung của Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
- Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
- Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.
5. Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà sẽ có mẫu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khác nhau:
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp tư nhân
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH một thành viên
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty TNHH hai thành viên trở lên
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty hợp danh
6. Thủ tục thay đổi nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
* Thời hạn đăng ký thay đổi:
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
* Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
* Thủ tục đăng ký thay đổi:
Thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với từng trường hợp cụ thể được quy định từ Điều 47 đến Điều 55, từ Điều 61 đến Điều 64 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
* Thủ tục đăng ký thay đổi theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài
Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
- Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đề nghị đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực.
Kèm theo hồ sơ đăng ký phải gồm bản sao bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị đăng ký quy định tại điểm a khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đề nghị đăng ký thay đổi.
Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do.
7. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
- Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
- Doanh nghiệp do những người bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 thành lập;
- Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
- Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp 2020 đến Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn bản;
- Trường hợp khác theo quyết định của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Các đối tượng có thể không được tăng lương từ 01/7/2024 Theo Nghị quyết 104/2023/QH15 về dự toán ngân sách Nhà nước, từ ngày 01/7/2024, bãi bỏ tất cả các cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước để áp dụng chế độ tiền lương, phụ cấp, thu nhập thống nhất. Bộ Nội vụ cho biết, hiện nay cả nước có khoảng 134.284 cán bộ, công chức thuộc các cơ quan, đơn vị quản lý hành chính nhà nước đang áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù với mức tiền lương tăng thêm ngoài chế độ chung từ 0,66 - 2,43 lần. Khi cải cách tiền lương, các trường hợp này đều phải thực hiện chuyển xếp vào lương mới. Nếu bãi bỏ các cơ chế, chính sách về tiền lương, thu nhập đặc thù thì lương mới của những cán bộ, công chức này có thể thấp hơn so với trước khi cải cách tiền lương. Bộ Nội vụ đã rà soát được 36 cơ quan, đơn vị của một số ngành không còn được hưởng chính sách lương đặc thù. Nếu xây dựng bảng lương chạy ngang thì một số cơ quan còn có thể bị giảm 50% lương.
Đây là nội dung đáng chú ý tại Công văn 544/CTKGI-TTHT ngày 11/4/2024 của Cục Thuế tỉnh Kiên Giang về việc chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân cho thuê xe. Trả lời Công văn 108/TTĐT&SHLX ngày 03/4/2024 của Trung tâm Đào tạo và Sát hạch Lái xe về việc kê khai thuế GTGT, thuế TNCN, Cục Thuế có ý kiến như sau: - Căn cứ khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14; - Căn cứ tiết a1 điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP; - Căn cứ khoản 2 Điều 4 và khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC; - Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT-BTC; - Căn cứ Điều 12 QUY TRÌNH QUẢN LÝ HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ (Kèm theo Quyết định số 1447/QĐ-TTG ngày 05/10/2021 của Tổng cục Thuế).
1. Giảm trừ gia cảnh là gì? Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13, giảm trừ gia cảnh được hiểu là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế của cá nhân cư trú đối với các khoản thu nhập có được từ kinh doanh, tiền công, tiền lương có nghĩa vụ phải nộp thuế. 2. Có giảm trừ gia cảnh cho con trên 18 tuổi được không? Vẫn được giảm trừ gia cảnh cho con trên 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau: - Con từ 18 tuổi trở lên mà bị khuyết tật và không có khả năng lao động. - Con hiện đang học các bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, bao gồm cả con từ 18 tuổi trở lên hiện đang học bậc phổ thông (tính cả khoảng thời gian chờ kết quả đại học từ tháng 06 - 09 của năm lớp 12) tại Việt Nam/nước ngoài mà không có thu nhập/có thu nhập mà bình quân năm không quá 01 triệu đồng từ tất cả các ngoài thu nhập.
Đối với công chức, viên chức công tác lâu năm, phụ cấp thâm niên chiếm một phần quan trọng trong thu nhập hàng tháng, khi mà có người được hưởng phụ cấp thâm niên đến 40% tiền lương. Không những vậy, đây còn là sự ghi nhận cho những năm gắn bó, nỗ lực cùng ngành.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !