Ngày đăng tin : 06/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Kiểm toán là gì?
Kiểm toán là quá trình kiểm tra và đánh giá các thông tin tài chính của một tổ chức để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của các báo cáo tài chính. Việc kiểm toán được thực hiện bởi các chuyên gia kiểm toán độc lập, có trình độ chuyên môn cao, có kiến thức về pháp luật, kế toán, tài chính và đã được các cơ quan quản lý nhà nước cấp phép hoạt động.
2. Có những loại kiểm toán nào ?
Kiểm toán được chia ra nhiều loại, mỗi loại kiểm toán sẽ có những mục tiêu và phạm vi khác nhau, bao gồm:
2.1 Kiểm toán nội bộ
Các hoạt động kiểm toán nội bộ thường được thực hiện bởi các chuyên gia kiểm toán trong nội bộ tổ chức, sau đó báo cáo kết quả kiểm toán cho các cấp quản lý, bao gồm quản lý cấp cao và hội đồng quản trị.
Phạm vi kiểm toán nội bộ thường bao gồm:
Đánh giá mức độ hiệu quả của hệ thống kế toán nội bộ, bao gồm các chính sách, quy trình và thủ tục.
Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của thông tin tài chính và kế toán của tổ chức.
Đánh giá mức độ hiệu quả của hoạt động quản lý vận hành của tổ chức, từ đó đưa ra các đề xuất cải thiện.
Đảm bảo rằng tổ chức tuân thủ các quy định, quy trình và quy chuẩn nội bộ cũng như những quy định pháp luật liên quan.
2.2 Kiểm toán bên ngoài
Kiểm toán bên ngoài là quá trình đánh giá và xác thực tính chính xác của các thông tin tài chính và kế toán của một tổ chức bởi một công ty kiểm toán độc lập.
Phạm vi của kiểm toán bên ngoài thường bao gồm các hoạt động như sau:
Xác định và đánh giá các thông tin tài chính của tổ chức, bao gồm các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Đánh giá tính chính xác, đầy đủ và hợp lý của các thông tin này, bao gồm việc kiểm tra các ghi chép tài chính, chứng từ, hợp đồng và các tài liệu khác.
Đánh giá tính hợp lý của các ước tính và chính sách kế toán được áp dụng bởi tổ chức.
Đánh giá mức độ hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tổ chức để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của thông tin tài chính.
Kiểm tra mức độ tuân thủ quy định pháp luật và các quy chuẩn kế toán khác.
2.3 Kiểm toán thuế
Kiểm toán thuế là quá trình đánh giá và xác định tính chính xác và đầy đủ của các thông tin liên quan đến thuế của một tổ chức.
Phạm vi kiểm toán thuế thường bao gồm các hoạt động sau:
Đánh giá mức độ tuân thủ các quy định thuế của tổ chức.
Đánh giá tính chính xác và đầy đủ của báo cáo thuế và các tài liệu liên quan khác.
Xác định các sai sót, thiếu sót và rủi ro trong quá trình thực hiện các nghĩa vụ thuế của tổ chức.
Đánh giá tính phù hợp của các giải pháp và chiến lược thuế được sử dụng bởi tổ chức để đảm bảo tuân thủ các quy định thuế và giảm thiểu rủi ro về pháp lý.
Đưa ra các khuyến nghị để cải thiện quá trình thực hiện các nghĩa vụ thuế của tổ chức và đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của báo cáo thuế.
2.4 Kiểm toán tài chính
Kiểm toán tài chính là quá trình đánh giá và xác định tính chính xác, độ tin cậy và đầy đủ của báo cáo tài chính của một tổ chức.
Phạm vi kiểm toán tài chính thường bao gồm các hoạt động sau:
Xác định và đánh giá các thông tin tài chính của tổ chức.
Đánh giá tính chính xác, độ tin cậy và đầy đủ của các thông tin tài chính, bao gồm việc kiểm tra các giá trị, số liệu, chứng từ và hồ sơ liên quan.
Xác định và đánh giá các nguy cơ rủi ro trong quá trình thực hiện các giao dịch tài chính của tổ chức và đưa ra các khuyến nghị để giảm thiểu rủi ro.
Đánh giá tính phù hợp của các nguyên tắc kế toán được áp dụng bởi tổ chức và đánh giá tác động của các sự kiện kinh tế và các định chế quy định đến báo cáo tài chính của tổ chức.
3. Vai trò của kiểm toán đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Sau khi tìm hiểu khái niệm kiểm toán là gì, cùng với các loại kiểm toán cơ bản, chúng ta cũng cần phải biết được kiểm toán có vai trò như thế nào đối với một doanh nghiệp. Cụ thể, vai trò của kiểm toán đối với doanh nghiệp có thể được phân thành các mặt sau:
Bảo vệ lợi ích của các bên liên quan bao gồm nhà đầu tư, ngân hàng, cơ quan quản lý thuế, cổ đông và các bên liên quan khác.
Giảm thiểu rủi ro pháp lý bằng cách đảm bảo rằng doanh nghiệp tuân thủ các quy định pháp lý liên quan đến thông tin tài chính và thuế.
Cải thiện quản lý tài chính, có thể đưa ra khuyến nghị để cải thiện tổ chức, quản lý và hệ thống kiểm soát nội bộ kế toán của doanh nghiệp qua quá trình kiểm toán.
Tăng tính minh bạch và đáng tin cậy trong việc thực hiện các hoạt động tài chính.
Việc thực hiện kiểm toán tài chính định kỳ rất cần thiết để đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một cách hiệu quả và bền vững.
4. Kiểm toán được thực hiện theo quy trình như thế nào?
Quy trình kiểm toán thường bao gồm các giai đoạn sau:
Lập kế hoạch kiểm toán: các chuyên gia kiểm toán định nghĩa mục tiêu, phạm vi và lộ trình kiểm toán. Kế hoạch này cần được thảo luận và thống nhất với khách hàng.
Thực hiện kiểm toán: kiểm toán viên sẽ thu thập và phân tích các thông tin tài chính, đánh giá tính chính xác và đầy đủ của các thông tin này, sau đó đối chiếu chúng với các nguyên tắc kế toán.
Đánh giá kết quả kiểm toán: Các chuyên gia kiểm toán sẽ đưa ra kết luận về tính chính xác, độ tin cậy và đầy đủ của báo cáo tài chính và các thông tin liên quan cùng với các khuyến nghị để cải thiện quá trình thực hiện các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kiểm toán: Cuối cùng, kiểm toán viên sẽ lập báo cáo kiểm toán tài chính, trong đó bao gồm các kết luận về tính chính xác, mức độ tin cậy và đầy đủ của báo cáo tài chính, các sai sót và rủi ro được phát hiện trong quá trình kiểm toán.
5. Một số câu hỏi thường gặp về kiểm toán
5.1 Quy tắc chung của ngành kiểm toán là gì?
Các quy tắc chung của ngành kiểm toán bao gồm:
Các chuyên gia kiểm toán phải độc lập trong quá trình kiểm toán, không được có bất kỳ liên hệ nào với doanh nghiệp đang được kiểm toán, và không được có bất kỳ mâu thuẫn nào trong quá trình kiểm toán.
Tôn trọng nguyên tắc kế toán
Đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin.
Đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy, phải giữ bí mật các thông tin được cung cấp bởi khách hàng và phải đảm bảo tính minh bạch trong quá trình kiểm toán.
5.2 Năng lực kiểm toán là gì?
Năng lực kiểm toán là khả năng và kỹ năng của các chuyên gia kiểm toán để thực hiện các công việc kiểm toán một cách hiệu quả, đáng tin cậy và chuyên nghiệp. Các yếu tố quan trọng của năng lực kiểm toán bao gồm:
Kiến thức chuyên môn
Kinh nghiệm
Tính chuyên nghiệp
Khả năng tư duy logic
Tóm lại, qua bài viết trên chúng ta đã tìm hiểu được khái niệm kiểm toán là gì và vai trò của kiểm toán. Kiểm toán đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác của thông tin tài chính. Do đó, việc sử dụng các dịch vụ kiểm toán chuyên nghiệp là một sự đầu tư hợp lý cho các doanh nghiệp nhằm đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy, từ đó giảm rủi ro liên quan đến pháp lý!
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được nêu tại Thông tư 45/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp. Tại Điều 1 Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về khí thải công nghiệp - QCVN 19:2024/BTNMT ban hành kèm Thông tư 45/2024/TT-BTNMT quy định phạm vi điều chỉnh: - Quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn cho phép của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp khi xả thải ra môi trường không khí. - Quy chuẩn này không áp dụng đối với hoạt động xả khí thải của phương tiện giao thông vận tải.
Cách tính lương hưu đối với người đi xuất khẩu lao động Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành (Luật Bảo hiểm xã hội 2014) và Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đều quy định người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác). Để có căn cứ pháp lý tính lương hưu cho những lao động thuộc diện đóng BHXH ở cả 02 nước, Luật BHXH năm 2024 đã bổ sung quy định tính cộng gộp thời gian tham gia BHXH cả ở Việt Nam và nước ngoài cho người lao động tại khoản 4 Điều 66. Theo đó: 4. Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật này.
1. Phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công Khoản 2 Điều 107 Luật Xây dựng 2014 và khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 quy định việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau: (1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng. (2) Có giấy phép xây dựng đối với công trình không được miễn giấy phép xây dựng. (3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt. (4) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật. (5) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
1. Có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 158/2024/NĐ-CP, đơn vị có nhu cầu kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng trước hết phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô. Trong đó, có loại hình kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì đơn vị đó được tham gia kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng. Định kỳ từ ngày 01 đến 05 hằng tháng, Sở Giao thông vận tải thông báo bằng văn bản danh sách các xe được cấp mới phù hiệu xe hợp đồng của tháng liền trước đến Ủy ban nhân dân cấp xã. Ngoài ra, các đơn vị có thể theo dõi danh sách này trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !