Ngày đăng tin : 06/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Trường hợp nào được xin nghỉ không lương?
Theo Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động sẽ được nghỉ không lương trong các trường hợp sau:
- Trường hợp ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột của người lao động chết; cha/mẹ, anh, chị, em ruột của người lao động kết hôn.
Thủ tục xin nghỉ: Người lao động thông báo với người sử dụng lao động về các sự kiện trên. Bộ luật Lao động năm 2019 không quy định cụ thể về hình thức thông báo nên người lao động có thể tùy chọn chọn thông báo bằng điện thoại, emal, tin nhắn,…
Trường hợp này chỉ cần thông báo mà không cần phải hỏi ý kiến của người sử dụng lao động.
Nếu không cho người lao động nghỉ, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt từ 02 đến 05 triệu đồng về hành vi không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật (theo điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
- Trường hợp có lý do khác thì phải kèm điều kiện là được người sử dụng lao động đồng ý.
Bộ luật Lao động 2019 không quy định về hình thức thỏa thuận nghỉ không lương nên lao động có thể chủ động trao đổi bằng lời, bằng văn bản hoặc hình thức khác, miễn sao được người sử dụng lao động đồng ý cho nghỉ không lương.
Nếu người sử dụng lao động không cho nghỉ thì không được nghỉ. Trường hợp tự ý nghỉ sẽ bị coi là tự ý bỏ việc và phải đối mặt với nguy cơ bị sa thải hoặc bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Xin nghỉ không lương trước thời gian thai sản được không?
Khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động cho phép người lao động được nghỉ không lương vì bất cứ lý do gì, miễn sao được người sử dụng lao động đồng ý.
Theo đó, nếu được phía công ty đồng ý thì người lao động có thể nghỉ không lương trước thời gian thai sản.
Thời gian nghỉ không lương được thực hiện theo thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động mà không hạn chế số ngày.
Tuy nhiên, nếu nghỉ không lương trước thời gian thai sản quá sớm có thể người lao động không tích lũy đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội để xét hưởng chế độ thai sản khi sinh con.
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con như sau:
- Trường hợp mang thai thông thường: Phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
- Trường hợp trong quá trình mang thai từng phải nghỉ dưỡng thai: Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên, đồng thời có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
Do đó, dù nghỉ trước sinh nhiều tháng hay ít tháng, người lao động cũng cần tích lũy đủ thời gian đóng BHXH theo quy định rồi hẵng nghỉ để đảm bảo sau này khi sinh con được giải quyết hưởng chế độ thai sản.
3. Nghỉ việc trước thời điểm sinh con có được hưởng thai sản?
Theo khoản 4 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản nếu đảm bảo điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội bao gồm:
- Trường hợp mang thai thông thường: Phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
- Trường hợp trong quá trình mang thai từng phải nghỉ dưỡng thai: Phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên, đồng thời có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
Do đã nghỉ việc trước khi sinh con nên thời gian nghỉ thai sản của người lao động sẽ không được cộng vào quá trình đóng để tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần và lương hưu khi về già.
Sau khi sinh con xong, người lao động cần chủ động tự làm chế độ thai sản tại cơ quan bảo hiểm xã hội mà mình cư trú chứ không phải nộp hồ sơ thai sản về công ty cũ (theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội).
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Điều 4 Thông tư 12/2025/TT-BNV hướng dẫn việc tính, việc xác định thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội thực hiện như sau: - Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong năm 2025 theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội không bao gồm thời gian đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đối với trường hợp bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01/7/2025. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động. Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định: 1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12) đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
1. Thay đổi về chế độ ốm đau - Luật Bảo hiểm xã hội 2024 sửa đổi quy định về chế độ ốm đau dài ngày, theo đó người lao động được hưởng chế độ ốm đau dài ngày từ 30 đến 70 ngày tùy theo điều kiện làm việc với mức hưởng bằng 75%, sau đó vẫn tiếp tục điều trị được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn (65%, 55%, 50%). - Bổ sung quy định trong tháng đầu làm việc hoặc trở lại làm việc mà người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày trở lên thì vẫn phải đóng BHXH của tháng đó. Luật mới đã bỏ quy định về việc cho người mắc bệnh dài ngày nghỉ đến 180 ngày. Thay vào đó, Điều 43 quy định, thời gian nghỉ chế độ ốm đau của người lao động đều được xác định thời gian đóng bảo hiểm và điều kiện làm việc, không phân biệt người đó mắc bệnh gì.
Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó: Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP. Một số trường hợp đặc thù theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng bao gồm:
Nghị định 168/2025/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp được ban hành ngày 30/6/2025 và hiệu lực từ 01/7/2025. Nghị định 168/2025/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp được ban hành ngày 30/6/2025 và hiệu lực từ 01/7/2025. Nghị định 168/2025/NĐ-CP quy định về: Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; Quy định về đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh; Quy định việc liên thông thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; Đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh qua mạng thông tin điện tử; Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, khai thác và chia sẻ thông tin doanh nghiệp;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !