Ngày đăng tin : 28/02/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Tự ý nghỉ việc có lấy được sổ bảo hiểm xã hội về không?
Theo khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của người lao động.
Quy định này không phân biệt là chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật hay trái luật. Do đó, chỉ cần hợp đồng lao động bị chấm dứt thì người sử dụng lao động đều phải chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả lại sổ này cho người lao động.
Như vậy, ngay cả khi tự ý nghỉ việc, người lao động vẫn được nhận lại sổ bảo hiểm xã hội sau khi doanh nghiệp đã thực hiện thủ tục chốt sổ tại cơ quan bảo hiểm xã hội.
Điều này cũng được khẳng định lại tại khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Nếu không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, người sử dụng lao động lao động sẽ bị phạt từ 02 - 04 triệu đồng/người lao động không được trả sổ nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng (theo điểm d khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
2. Người lao động nghỉ ngang tự đi chốt sổ bảo hiểm được không?
Theo khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, việc chốt sổ bảo hiểm xã hội là trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà không quan tâm rằng người đó chấm dứt hợp đồng đúng luật hay trái luật.
Theo đó, người lao động nghỉ ngang không thể tự chốt sổ bảo hiểm xã hội mà phải nhờ đến công ty cũ.
Tuy nhiên do nghỉ ngang được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật nên phía doanh nghiệp sẽ yêu cầu người lao động bồi thường trước khi thực hiện chốt sổ bảo hiểm cho người đó.
Căn cứ Điều 40 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật sẽ phải bồi thường các khoản sau:
(1) - Bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước khi nghỉ việc.
(2) - Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo nếu trước đó từng được cử đi học nghề từ kinh phí của người sử dụng.
Thời hạn thanh toán được đặt ra đối với các khoản tiền trên là trong vòng 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm thì được kéo dài lên đến 30 ngày.
Ngoài việc phải bồi thường, người lao động nghỉ ngang còn mất đi cơ hội hưởng trợ thôi việc và trợ cấp thất nghiệp.
3. Công ty không trả sổ bảo hiểm do tự ý nghỉ việc, xử lý thế nào?
Dù nghỉ việc đúng luật hay tự nghỉ trái luật thì người lao động cũng đều phải được chốt thời gian đóng bảo hiểm và trả lại sổ bảo hiểm xã hội để sau này tiếp tục tham gia ở công ty mới.
Lúc này, nếu công ty cố tình không trả sổ bảo hiểm xã hội, người lao động có thể đòi lại sổ bảo hiểm xã hội thông qua một trong các cách sau đây:
Cách 1. Khiếu nại theo quy định
Căn cứ khoản 2 Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội, đối với các tranh chấp liên quan đến sổ bảo hiểm xã hội, người lao động tiến hành khiếu nại như sau:
- Khiếu nại lần 1: Đến người sử dụng lao động.
Nếu không được giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì có thể thực hiện khiếu nại lần 2.
- Khiếu nại lần 2: Đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính.
Cách 2. Tố cáo vi phạm.
Việc giữ sổ bảo hiểm xã hội của người lao động sau khi chốt thời gian đóng là hành vi vi phạm pháp luật nên người lao động có thể tố cáo hành vi này đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi công ty đặt trụ sở chính để xử lý vi phạm và đòi lại sổ bảo hiểm.
Cách 3: Khởi kiện đến Tòa án.
Theo khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019 và khoản 2 Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động có thể trực tiếp gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở để đòi lại sổ bảo hiểm xã hội.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 5921/TCT-CS về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, trả lời công văn số 2960/CTĐLA-HKDCN ngày 09/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, tại Công văn 5921/TCT-CS Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại tiết d, tiết đ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024) quy định: “1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây: … d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;”
1. Sàn thương mại điện tử nộp thuế cho người bán từ 01/01/2025 Điểm b khoản 5 Điều Luật số 56/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/01/2025 đã bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019. Theo đó, tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế. Chính phủ quy định chi tiết phạm vi trách nhiệm và cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân...
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !