Ngày đăng tin : 13/11/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Ngày 01/7/2022 là thời điểm phải sử dụng hóa đơn điện tử trong cả nước và kể từ thời điểm này nhiều đối tượng không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (BC26); nếu phải áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định mới trước thời điểm trên cũng không phải nộp.
Đối tượng áp dụng HĐĐT theo quy định mới
Khi tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP và Thông tư 78/2021/TT-BTC (sẽ thay thế Nghị định 119/2019/NĐ-CP, Thông tư 68/2019/TT-BTC) thì không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn điện tử.
Đối với tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định tại Điều 29 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, cụ thể:
(1) Đối tượng thực hiện
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (BC26/HDG) và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
(2) Thời hạn nộp báo cáo
Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn được nộp theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo quý đã phát sinh việc sử dụng hóa đơn.
Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp báo cáo BC26/HDG ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (= 0) và không cần gửi bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ.
Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết hóa đơn, đã báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không mua, không sử dụng hóa đơn thì doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
(3) Một số trường hợp phải nộp báo cáo theo sự kiện phát sinh
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê hóa đơn sử dụng trong kỳ khi:
- Chia, tách, sáp nhập, phá sản, giải thể, chuyển đổi sở hữu.
- Giao, khoán, bán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
Thời hạn nộp: Cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
Lưu ý:
- Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chuyển địa điểm kinh doanh đến địa bàn khác địa bàn cơ quan thuế đang quản lý trực tiếp thì nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và bảng kê với cơ quan thuế nơi chuyển đi.
- Khi gặp sự cố đối với hóa đơn điện tử có mã mà chưa khắc phục được, thời gian đó cơ quan thuế có giải pháp bán hóa đơn do cơ quan thuế đặt in cho một số tổ chức, cá nhân để sử dụng thì sau khi hệ thống được khắc phục, cơ quan thuế thông báo để các tổ chức, cá nhân tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chậm nhất 02 ngày làm việc kể từ thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân gửi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn giấy đã mua của cơ quan thuế theo Mẫu số BC26/HĐG.
Tóm lại, khi tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 119/2019/NĐ-CP và Thông tư 68/2019/TT-BTC (từ ngày 01/7/2022 được thay thế bởi Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Thông tư 78/2021/TT-BTC) thì không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, trừ một số trường hợp được nêu rõ tại mục trên.
Đối tượng chưa áp dụng HĐĐT hoặc áp dụng theo quy định cũ
(1) Đối tượng này bao gồm: Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn giấy, hóa đơn điện tử theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP, Nghị định 04/2014/NĐ-CP, Thông tư 32/2011/TT-BTC, Thông tư 39/2014/TT-BTC.
(2) Đối tượng nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Căn cứ Điều 27 Thông tư 39/2014/TT-BTC, đối tượng phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn gồm:
- Nộp báo cáo theo quý: Tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả khi trong kỳ không sử dụng hóa đơn.
- Nộp báo cáo theo tháng: Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế.
Lưu ý:
- Doanh nghiệp tham gia thí điểm sử dụng hóa đơn xác thực không phải lập, gửi báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn xác thực với cơ quan thuế (theo khoản 4 Điều 27 Quy định thí điểm áp dụng hóa đơn điện tử có mã ban hành kèm theo Quyết định 1209/QĐ-BTC).
- Doanh nghiệp tham gia thí điểm sử dụng hóa đơn xác thực đồng thời sử dụng cả hóa đơn đặt in/tự in thì vẫn phải lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho hóa đơn đặt in/tự in.
(3) Thời hạn nộp báo cáo
- Nộp báo cáo theo quý:
+ Thời hạn đối với quý I: chậm nhất là ngày 30/4.
+ Thời hạn đối với quý II: Chậm nhất là ngày 30/7.
+ Thời hạn đối với quý III: Chậm nhất là ngày 30/10.
+ Thời hạn đối với quý IV: Chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.
Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn thì ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (= 0)
- Nộp báo cáo theo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
+ Việc nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được thực hiện trong thời gian là 12 tháng kể từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyển sang diện phải mua hóa đơn của cơ quan thuế.
+ Hết thời hạn trên, cơ quan thuế kiểm tra việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và tình hình kê khai, nộp thuế để thông báo doanh nghiệp chuyển sang nộp báo cáo theo quý.
+ Nếu chưa có thông báo của cơ quan thuế thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
(4) Một số trường hợp phải nộp báo cáo theo sự kiện phát sinh
Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn khi:
- Chia, tách, sáp nhập, phá sản, giải thể, chuyển đổi sở hữu.
- Giao, khoán, bán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước.
Thời hạn nộp: Cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế.
Kết luận: Từ ngày 01/7/2022 thì tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn vì khi đó phải áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định mới; nếu trước thời điểm này mà tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh áp dụng hóa đơn điện tử theo thông báo của cơ thuế thì cũng không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Doanh nghiệp nhà nước là gì? Căn cứ Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp thuộc 01 trong 02 trường hợp sau được coi là doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm: - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, bao gồm:
1. Ngày 02/11: Thông báo tình hình biến động lao động tháng 10 Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 16 và khoản 3 Điều 20 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH: Trước ngày 03 hàng tháng, người sử dụng lao động phải gửi Thông báo về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị theo Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH tới Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị nếu có (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo). Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó. Trường hợp, người sử dụng lao động giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Về việc doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản cố định (TSCĐ). Cục Thuế có ý kiến như sau: - Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14: + Tại khoản 2 Điều 42 quy định: Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ. + Tại Điều 44 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Căn cứ Diều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về các loại hóa đơn. - Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
Đối với trường hợp hóa đơn chiết khấu thương mại: Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC: “Điều 7. Giá tính thuế … 22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính Điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần Điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !