Ngày đăng tin : 09/06/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Học nghề, đào tạo nghề là gì?
Học nghề, đào tạo nghề là hoạt động đào tạo để giúp người học nâng cao tay nghề hoặc có thể tự mình thực hiện công việc, nghề nghiệp sau khi được đào tạo. Học nghề, đào tạo nghề gồm các hình thức:
- Học nghề, tập nghề nhằm mục đích làm việc cho người sử dụng lao động (Điều 61 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14). Trong đó:
Học nghề được hiểu là việc người sử dụng lao động tuyển người lao động vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc.
Tập nghề được hiểu là việc người sử dụng lao động tuyển người lao động vào để hướng dẫn thực hành công việc và tập làm nghề tùy theo vị trí việc làm được sắp xếp tại nơi làm việc.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề:
Người sử dụng lao động tiến hành đào tạo, bồi dưỡng hoặc đào tạo lại cho người lao động về nghề đã đào tạo hoặc nghề khác để chuyển người lao động sang làm công việc mới tại doanh nghiệp và nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động (theo Điều 42, Điều 62 Bộ luật lao động 2019).
Hình thức này là một cách đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp và là một hình thức đào tạo khá phổ biến hiện nay, được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp tại Việt Nam.
2. Trường hợp nào phải ký hợp đồng đào tạo nghề?
Căn cứ nội dung tại khoản 1 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:
“1. Hai bên phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề trong trường hợp người lao động được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.”
Như vậy, hợp đồng đào tạo nghề được ký kết trong các trường hợp mà người lao động được đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước/nước ngoài từ kinh phí của người sử dụng lao động (có bao gồm cả kinh phí đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động).
3. Nội dung hợp đồng đào tạo nghề
Căn cứ nội dung tại khoản 2 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về nội dung hợp đồng đào tạo bao gồm những mục sau:
- Nghề đào tạo: Theo đó, hai bên phải thỏa thuận rõ là đào tạo nghề gì, nâng cao trình độ gì, nâng cao kỹ năng nghề gì.
- Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo.
- Thời hạn người lao động cam kết làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo. Thời hạn này hoàn toàn do 02 bên tự thỏa thuận.
- Chi phí đào tạo bao gồm chi phí cho việc đào tạo và những khoản mà doanh nghiệp hỗ trợ cho người lao động trong thời gian đi học.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 có quy định chi phí đào tạo bao gồm những khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, trường, lớp, máy, thiết bị, tài liệu học tập, vật liệu thực hành và những khoản chi phí khác hỗ trợ cho người học cùng với khoản tiền lương, tiền đóng BHXH, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian người này đi học.
Trong trường hợp người lao động mà được doanh nghiệp gửi đi đào tạo nghề tại nước ngoài thì tổng chi phí đào tạo còn gồm cả chi phí đi lại và chi phí sinh hoạt trong thời gian đi đào tạo.
- Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo theo thỏa thuận của hai bên.
- Trách nhiệm của người lao động có liên quan đến việc đào tạo nghề.
4. Trách nhiệm bồi hoàn chi phí đào tạo nghề
4.1 Các trường hợp phải bồi hoàn chi phí đào tạo nghề
Căn cứ quy định hiện hành thì người lao động phải bồi thường chi phí đào tạo nếu thuộc vào một các trường hợp sau:
- Người lao động vi phạm nghĩa vụ làm việc có thời hạn (khoản 2 Điều 61 Luật Giáo dục nghề nghiệp 74/2014/QH13);
- Người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (khoản 3 Điều 40 Bộ luật lao động 2019);
- Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động đáp ứng các điều kiện theo luật định tuy nhiên thuộc trường hợp bồi hoàn theo thỏa thuận tại hợp đồng đào tạo nghề, thì người lao động vẫn phải thực hiện trách nhiệm bồi hoàn chi phí này cho người sử dụng lao động (khoản 3 Điều 62 Bộ luật lao động 2019).
4.2 Các loại chi phí đào tạo nghề
Theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Bộ luật lao động 2019, chi phí đào tạo nghề mà người lao động có trách nhiệm phải bồi hoàn khi vi phạm hợp đồng đào tạo hoặc chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật bao gồm:
Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, trường, lớp, máy, thiết bị, tài liệu học tập, vật liệu thực hành
Những khoản chi phí khác hỗ trợ cho người học cùng với khoản tiền lương, tiền đóng BHXH, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian người này đi học.
Trong trường hợp người lao động mà được doanh nghiệp gửi đi đào tạo nghề tại nước ngoài thì tổng chi phí đào tạo còn gồm cả chi phí đi lại và chi phí sinh hoạt trong thời gian đi đào tạo.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Ngày 18/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ. Theo đó, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2024/NĐ-CP như sau: - Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 5921/TCT-CS về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, trả lời công văn số 2960/CTĐLA-HKDCN ngày 09/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, tại Công văn 5921/TCT-CS Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại tiết d, tiết đ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024) quy định: “1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây: … d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;”
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !