Ngày đăng tin : 05/06/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Trường hợp nào được xóa nợ thuế 2024?
Theo quy định tại Điều 85 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, hiện nay có 04 trường hợp được xóa nợ thuế, cụ thể như sau:
(1) Doanh nghiệp và hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định mà đã thực hiện nghĩa vụ đối với các khoản phải thanh toán theo quy định pháp luật về phá sản và đồng thời không còn tài sản nào để nộp tiền thuế.
(2) Cá nhân chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản nào, kể cả tài sản được thừa kế để nộp thuế.
(3) Các khoản nợ thuế của người nộp thuế không thuộc mục (1), (2) nêu trên mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế tại điểm g khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế 2019 và khoản nợ thuế này đã quá 10 năm tính từ ngày hết thời hạn phải nộp thuế mà không có khả năng để thu hồi.
Người nộp thuế là chủ hộ gia đình/chủ hộ kinh doanh/chủ của doanh nghiệp tư nhân và Công ty TNHH MTV hoặc cá nhân/cá nhân kinh doanh đã được xóa nợ thuế theo quy định tại mục 3 này trước khi quay lại sản xuất và kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thì có trách nhiệm phải hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế đã được xóa.
(4) Tiền thuế đối với các trường hợp bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, thảm họa có phạm vi rộng đã được xem xét miễn tiền chậm nộp thuế theo khoản 8 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019,
Đồng thời đã gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế 2019 mà vẫn còn bị thiệt hại và không có khả năng phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh, không có khả năng nộp tiền thuế.
Lưu ý: Chính phủ quy định về việc phối hợp giữa cơ quan quản lý về thuế với cơ quan đăng ký kinh doanh và chính quyền địa phương nhằm bảo đảm các khoản tiền thuế đã được xóa phải được hoàn trả cho ngân sách nhà nước trường hợp (3) trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho người nợ thuế.
2. Hồ sơ, thủ tục xóa nợ thuế 2024 thế nào?
2.1. Hồ sơ để xóa nợ thuế gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 86 Luật Quản lý thuế 2019 và khoản 2 Điều 65 Thông tư 80/2021/TT-BTC, hồ sơ xóa nợ thuế được quy định gồm có các tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị xóa nợ thuế của cơ quan quản lý thuế trực tiếp người nộp thuế thuộc trường hợp được xóa nợ thuế, sử dụng mẫu số 01/XOANO Phụ lục 1 được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Quyết định về việc tuyên bố phá sản nếu người nợ thuế là doanh nghiệp/hợp tác xã đã bị tuyên bố phá sản (bản chính/bản sao được cơ quan thuế xác nhận).
- Tài liệu về việc phân chia tài sản của chấp hành viên có thể hiện số nợ thuế thu hồi được/không thu hồi được (bản chính/bản sao được cơ quan thuế xác nhận).
- Quyết định đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản được cơ quan thi hành án dân sự ban hành (bản chính/bản sao được cơ quan thuế xác nhận).
- Thông báo tiền nợ thuế tại thời điểm được đề nghị xóa nợ thuế (bản chính/bản sao được cơ quan thuế xác nhận).
2.2 Trình tự thủ tục để được xóa nợ thuế
Căn cứ khoản 1 Điều 65 Thông tư 80/2021/TT-BTC, trình tự thủ tục để được xóa nợ thuế được quy định cụ thể như sau:
* Căn cứ theo thẩm quyền và trường hợp được xóa nợ thuế mà cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp thuế đang lập hồ sơ để xóa nợ thuế và gửi hồ sơ đến cơ quan cấp trên theo trình tự dưới đây:
- Đối với hồ sơ được Chi cục Thuế lập và gửi thì Cục Thuế là cơ quan thẩm định hồ sơ:
Nếu không thuộc đối tượng được xóa nợ thuế thì Cục Thuế gửi thông báo cho Chi cục Thuế theo mẫu 02/XOANO tại Phụ lục I được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Nếu thuộc đối tượng được xóa nợ thuế mà hồ sơ chưa đủ thì Cục Thuế gửi thông báo cho Chi cục Thuế để bổ sung các hồ sơ theo mẫu số 03/XOANO tại Phụ lục I được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Nếu thuộc đối tượng được xóa nợ thuế và hồ sơ đã đầy đủ theo quy định thì Cục Thuế tiến hành lập văn bản đề nghị và dự thảo quyết định về việc xóa nợ thuế theo mẫu số 04/XOANO tại Phụ lục I được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC, có kèm theo hồ sơ gửi đến UBND cấp tỉnh để xem xét và quyết định.
- Đối với hồ sơ được Cục Thuế lập: Nếu thuộc đối tượng được xóa nợ thuế và hồ sơ đã đầy đủ thì Cục Thuế tiến hành lập văn bản đề nghị và dự thảo quyết định xóa nợ thuế theo mẫu số 04/XOANO tại Phụ lục I được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC, có kèm theo hồ sơ gửi đến UBND cấp tỉnh để xem xét và quyết định.
* Căn cứ theo thẩm quyền và trường hợp được xóa nợ thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện lập hồ sơ đề nghị xóa nợ thuế gửi cho cơ quan cấp trên theo trình tự dưới đây:
- Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ thuế từ 05 tỷ - dưới 10 tỷ đồng:
Chi cục Thuế lập và gửi hồ sơ cho Cục Thuế để tiến hành thẩm định. Nếu không thuộc trường hợp được xóa nợ thuế thì Cục Thuế gửi thông báo đến Chi cục Thuế theo mẫu 02/XOANO tại Phụ lục I được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC. Nếu thuộc trường hợp được xóa nợ thuế thì Cục Thuế tiến hành lập văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ để gửi Tổng cục Thuế.
Cục Thuế thực hiện lập hồ sơ đối với người nộp thuế mà Cục Thuế quản lý trực tiếp gửi cho Tổng cục Thuế xem xét và quyết định xóa nợ thuế.
Tổng cục Thuế thẩm định hồ sơ:
+ Nếu không thuộc đối tượng được xóa nợ thuế thì Tổng cục Thuế ra thông báo cho Cục Thuế theo mẫu số 02/XOANO tại Phụ lục I được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC.
+ Nếu thuộc đối tượng được xóa nợ thuế mà hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì Tổng cục Thuế gửi thông báo cho Cục Thuế để bổ sung đầy đủ hồ sơ theo mẫu số 03/XOANO tại Phụ lục I được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC.
+ Nếu thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đã đầy đủ thì Tổng cục Thuế ban hành Quyết định về việc xóa nợ thuế theo mẫu số 05/XOANO tại Phụ lục I được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ thuế từ 10 - dưới 15 tỷ đồng:
Chi cục Thuế và Cục Thuế thực hiện lập và gửi hồ sơ xóa nợ thuế.
Tổng cục Thuế thực hiện thẩm định hồ sơ:
Nếu không thuộc đối tượng xóa nợ thuế hoặc phải bổ sung thêm hồ sơ thì Tổng cục Thuế gửi thông báo cho Cục Thuế để bổ sung các hồ sơ theo mẫu số 03/XOANO tại Phụ lục I được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Nếu thuộc đối tượng được xóa nợ thuế và hồ sơ đã đầy đủ thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết định về việc xóa nợ theo mẫu số 06/XOANO, trình lên Bộ Tài chính xem xét và quyết định.
- Trường hợp hồ sơ đề nghị xóa nợ thuế từ 15 tỷ đồng trở lên:
Chi cục Thuế, Cục Thuế, Tổng cục Thuế thực hiện lập và thẩm định hồ sơ.
Nếu thuộc đối tượng được xóa nợ và hồ sơ đã đầy đủ thì Tổng cục Thuế dự thảo quyết định về việc xóa nợ theo mẫu số 07/XOANO tại Phụ lục I được ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC, trình cho Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định việc xoá nợ thuế.
2.3 Thời gian xóa nợ thuế
Căn cứ theo Điều 88 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, thời gian xóa nợ thuế được quy định cụ thể như sau:
- Cơ quan, người có thẩm quyền đã nhận hồ sơ xóa nợ thuế có trách nhiệm phải thông báo cho cơ quan đã gửi hồ sơ xóa nợ thuế để hoàn chỉnh nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định trong thời hạn 10 ngày làm việc, tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Người có thẩm quyền có trách nhiệm phải ra quyết định xóa nợ thuế/thông báo không thuộc diện được xóa nợ thuế cho cơ quan đã gửi hồ sơ trong vòng 60 ngày tính từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.
3. Có xóa nợ thuế online được không?
Hiện nay, chưa có quy định hướng dẫn về việc xoá nợ thuế online mà chỉ được thực hiện theo trình tự, thủ tục nêu tại mục 2 Bài viết này.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Ngày 18/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ. Theo đó, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2024/NĐ-CP như sau: - Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 5921/TCT-CS về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, trả lời công văn số 2960/CTĐLA-HKDCN ngày 09/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, tại Công văn 5921/TCT-CS Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại tiết d, tiết đ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024) quy định: “1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây: … d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;”
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !