Ngày đăng tin : 06/07/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Tiền thai sản được nhận mấy lần?
Hiện nay Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 không có quy định số lần nhận tiền thai sản mà chỉ quy định về điều kiện hưởng chế độ này.
Theo đó, tiền thai sản không bị giới hạn số lần nhận. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) thanh toán quyền lợi.
Căn cứ Điều 30 Luật BHXH năm 2014, người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Lao động nữ đang tham gia BHXH bắt buộc mà mang thai thì sẽ được hưởng chế độ khám thai, sẩy thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý.
- Lao động nữ sinh con sẽ được thanh toán tiền thai sản nếu tích lũy đủ thời gian đóng BHXH theo quy định:
Trường hợp thông thường: Đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp từng nghỉ thai yếu: Đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên và có từ đủ 03 tháng đóng BHXH trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
- Lao động nữ đang tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi đặt vòng tránh thai, triệt sản.
- Lao động nam đang tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi sản.
- Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản.
2. Sinh con thứ 3 có được nhận tiền thai sản?
Do Luật Bảo hiểm xã hội không giới hạn số lần nhận tiền thai sản nên người lao động sinh con thứ 3 vẫn sẽ được nhận tiền thai sản nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 30 của Luật này.
* Lao động nữ sinh con thứ 3 được nhận tiền thai sản nếu đảm bảo được điều kiện sau:
- Trường hợp thông thường: Đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
- Trường hợp từng nghỉ thai yếu: Đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên và có từ đủ 03 tháng đóng BHXH trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
Chú ý: Lao động nữ nghỉ việc trước khi sinh con nhưng có đủ thời gian đóng bảo hiểm để hưởng chế độ thai sản thì vẫn được giải quyết chế độ.
* Lao động nam có vợ sinh con thứ 3 được nhận tiền thai sản nếu đang tham gia tham gia BHXH mà có vợ sinh con.
3. Sinh con thứ 3 được nhận bao nhiêu tiền thai sản?
Nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản thì người lao động sinh con thứ 3 vẫn được nhận tiền chế độ thai sản như các lần trước bao gồm:
* Lao động nữ sinh con thứ 3 được nhận số tiền gồm:
(1) Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con.
Căn cứ Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tiền trợ cấp 1 lần khi sinh xon được xác định như sau:
Tiền trợ cấp 1 lần/con sinh ra = 2 x Mức lương cơ sở
(2) Tiền trợ cấp thai sản khi nghỉ sinh.
Căn cứ Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tiền trợ cấp thai sản của lao động nữ trong thời gian nghỉ sinh được tính như sau:
Thời gian nghỉ: Lao động nữ sinh 01 con được nghỉ 06 tháng, trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai, cứ mỗi con sinh ra được nghỉ thêm 01 tháng.
(3) Tiền trợ cấp dưỡng sức sau sinh.
Căn cứ Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lao động nữ sinh khi nghỉ hết thời gian thai sản và quay trở lại làm việc, nếu trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì sẽ được tiếp tục nghỉ dưỡng sức.
Tiền chế độ dưỡng sức = 30% x Mức lương cơ sở x Số ngày nghỉ
Số ngày nghỉ do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở (nếu có) quyết định với thời gian từ 05 đến 10 ngày, tùy trường hợp.
* Lao động nam có vợ sinh con thứ 3 được nhận số tiền gồm:
(1) Tiền trợ cấp thai sản khi vợ sinh con.
(2) Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con nếu người vợ không đủ điều kiện nhận.
Trợ cấp một lần/con sinh ra = 2 x Mức lương cơ sở
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Nội dung này được quy định tại Luật sửa đổi 09 Luật gồm Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân,… được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2024. Cụ thể tại khoản 6 Điều 6 Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế như sau: Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót trong trường hợp: - Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;
Đề xuất quy định mới về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp Tại khoản 1 Điều 95 Dự thảo Luật Việc làm mới nhất quy định như sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, dự thảo mới đã đề xuất mức hưởng trợ cấp hằng tháng không còn quy định mức tối đa là không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định như hiện hành nữa mà quy định chung đối với tất cả người lao động là: “tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp”
Ngày 18/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ. Theo đó, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2024/NĐ-CP như sau: - Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !