Ngày đăng tin : 24/12/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thuế VAT 2023 có tiếp tục giảm xuống 8% không?
Ngày 28/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) cho một số nhóm hàng hoá, dịch vụ đang áp dụng giảm mức thuế 10% xuống còn 8% đến hết ngày 31/12/2022.
Quy định này được nêu tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 15/2022/NĐ-CP:
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Điều 2 Nghị định này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2022.
Theo đó, chính sách giảm thuế giá trị gia tăng sẽ được thực hiện từ ngày 01/02/2022 đến hết 31/12/2022 và chỉ áp dụng với các hàng hoá, dịch vụ đang chịu mức thuế giá trị gia tăng 10% trừ:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Đồng thời, hiện nay chưa có văn bản hay chính sách nào của Nhà nước về việc tiếp tục chính sách giảm thuế xuống 8% như năm 2022 thời gian trước. Như vậy, bắt đầu từ ngày 01/01/2023, các mặt hàng, dịch vụ đang được giảm thuế sẽ phải chịu mức thuế là 10% như khi chưa được giảm.
2. Có trường hợp nào sang năm 2023, VAT vẫn là 8% không?
Việc giảm thuế VAT chỉ áp dụng trong năm 2022, cụ thể là tự 01/02/2022 - 31/12/2022. Do đó, về bản chất, mọi trường hợp dược giảm thuế VAT đều áp dụng chính sách thuế của năm 2022. Do đó, trong năm 2023, không có trường hợp ngoại lệ được giảm VAT.
Tuy nhiên, hiện có rất nhiều câu hỏi về việc nếu dịch vụ đến năm 2023 mới hoàn thành và hoá đơn đã được xuất từ năm 2022 thì liệu thuế VAT 2023 có được giảm xuống 8% không.
Cụ thể, dịch vụ thuộc đối tượng giảm VAT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, có thu tiền trước và lập hoá đơn vào thời điểm thu tiền trong thời gian được giảm VAT xuống 8% nhưng đến năm 2023, dịch vụ mới hoàn thành thì phần tiền đã lập hoá đơn trong thời gian từ 01/02/2022 - 31/12/2022 vẫn được áp dụng chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 15/2022.
Bởi theo Điều 4 Nghị định về hoá đơn, chứng từ năm 2020, người bán phải lập hoá đơn giao cho người mua khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Đồng thời, khoản 2 Điều 9 về thời điểm lập hoá đơn của Nghị định này cũng nêu rõ:
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
Đồng thời, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng với việc cung ứng dịch vụ theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC là thời điểm hoàn thành việc cung ứng hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu hay chưa thu được tiền.
Nếu lập hoá đơn cung ứng dịch vụ trong năm 2022 từ 01/02 - 31/12 thì đây cũng được coi là thời điểm để xác định thuế giá trị gia tăng.
Và nếu dịch vụ này thuộc danh mục được hưởng VAT 8% theo Nghị định 15 thì dù sang năm 2023 mới hoàn thành việc cung ứng dịch vụ thì vẫn xác định mức thuế giá trị gia tăng là 8% mà không phải 10%.
Do đó, mặc dù dịch vụ đến năm 2023 mới hoàn thành nhưng về bản chất, đây vẫn là dịch vụ đã được xuất hoá đơn trong năm 2022 và được áp dụng chính sách giảm thuế VAT của Nghị định 15/2022/NĐ-CP nên không thể xem là trường hợp ngoại lệ được giảm VAT trong năm 2023.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Ngày 18/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ. Theo đó, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2024/NĐ-CP như sau: - Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 5921/TCT-CS về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, trả lời công văn số 2960/CTĐLA-HKDCN ngày 09/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, tại Công văn 5921/TCT-CS Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại tiết d, tiết đ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024) quy định: “1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây: … d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;”
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !