Ngày đăng tin : 21/10/2024
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Trường hợp bị tạm dừng nhận trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Việc làm năm 2013 thì:
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
Như vậy, người lao động sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu hằng tháng không thông báo về tình hình tìm kiếm việc làm theo quy định.
Bên cạnh đó, khoản 2 Điều luật này cũng quy định người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian được hưởng theo quyết định thì tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định.
Căn cứ Điều 10 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Điều 52 Luật Việc làm, hằng tháng, người lao động sẽ phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi mình đang hưởng trợ cấp.
Về thông báo về việc tìm kiếm việc làm, Điều 52 Luật Việc làm 2013 nêu rõ:Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau:
- Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
- Trường hợp bất khả kháng.
Đối với các trường hợp nêu trên, người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Thủ tục tạm dừng nhận trợ cấp thất nghiệp như thế nào?
Nội dung cụ thể về thủ tục hành chính tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm các nội dung được quy định kèm theo Quyết định 351/QĐ-BLĐTBXH.
* Cách thức thực hiện
Người lao động thực hiện trực tiếp thủ tục tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp tại:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm dịch vụ việc làm trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
* Thành phần hồ sơ
Giấy tờ chứng minh về việc không thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định của người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ
* Trình tự thực hiện theo các bước dưới đây:
- Bước 1: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định, trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
- Bước 2: Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư 15/2023/TT-BLĐTBXH.
- Bước 3: Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 đến gửi người lao động để biết và thực hiện.
* Thời hạn giải quyết hồ sơ
Hồ sơ sẽ được giải quyết trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định.
* Lệ phí thực hiện: Không quy định
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Chứng từ kế toán là gì? Theo khoản 3 Điều 3 Luật Kế toán 2015, chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Chứng từ kế toán được lập theo trình tự, thủ tục, hình thức do pháp luật quy định. Căn cứ vào Điều 16 Luật Kế toán 2015, trên chứng từ kế toán phải có đầy đủ các nội dung sau: - Số hiệu chứng từ; - Tên, địa chỉ, số điện thoại doanh nghiệp, tổ chức lập và doanh nghiệp tổ chức nhận chứng từ;
1. Có những hình thức khuyến mại nào? Theo quy định tại Điều 92 Luật Thương mại 2005, thương nhân có thể lựa chọn các hình thức khuyến mại bao gồm: Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền. Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
Hướng dẫn xử lý hóa đơn đối với hàng bán bị trả lại Theo đó, căn cứ các quy định: - Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về xử lý hóa đơn có sai sót; - Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP về hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế có sai sót; - Điểm e khoản 1 Điều 7 Thông tư số 78/2021/TT-BTC về xử lý hóa đơn điện tử, bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp. Trường hợp người mua trả lại một phần hoặc toàn bộ hàng hóa do không đúng quy cách, chất lượng theo văn bản thỏa thuận với người bán, thì người bán có thể lựa chọn hình thức xử lý hóa đơn đã lập bằng một trong hai cách sau:
Về chi phí tiền lương của người lao động nước ngoài sang Việt Nam làm việc theo thư bổ nhiệm, Cục Thuế có ý kiến như sau: - Tại khoản 2 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 quy định nguyên tắc khai thuế, tính thuế: “Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.”; - Căn cứ Điều 13 Bộ Luật Lao động 2019 quy định:
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !