Ngày đăng tin : 10/11/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Thời hạn quyết toán thuế TNCN 2022
Khoản 4 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời hạn quyết toán thuế cho thu nhập nhận được trong năm 2021 như sau:
“a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;”.
Như vậy, thời hạn quyết toán thuế gồm 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn phải quyết toán thuế chậm nhất là ngày 31/3/2022.
Trường hợp 2: Nếu cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế thì thời hạn quyết toán chậm nhất là ngày 30/4/2022.
2. Đối tượng phải khai quyết toán thuế
Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, đối tượng phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân như sau:
2.1. Tổ chức trả tiền lương, tiền công
Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khẩu trừ hay không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân có ủy quyền.
Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán thuế từ 50.000 đồng trở xuống mà thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ nơi cũ đến nơi mới do tổ chức cũ thực hiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
2.2. Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập với cơ quan thuế nếu có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân đó chưa làm thủ tục quyết toán với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức chi trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Lưu ý: Tổ chức chi trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán phải chịu trách nhiệm về số thuế phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân người nước ngoài.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, bệnh hiểm nghèo, tai nạn ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế (trường hợp này không ủy quyền cho nơi trả thu nhập mà phải trực tiếp quyết toán thuế).
3. Quy định ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Công văn 636/TCT-DNNCN, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho nơi trả thu nhập như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thì ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, kế cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
Trường hợp là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do nơi cũ thực hiện hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức mới.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại nơi đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thì ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, kế cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán của tổ chức trả thu nhập mà chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nội dung: “Công ty...đã quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho Ông/Bà....(theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự)... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế".
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Doanh nghiệp nhà nước là gì? Căn cứ Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp thuộc 01 trong 02 trường hợp sau được coi là doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm: - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, bao gồm:
1. Ngày 02/11: Thông báo tình hình biến động lao động tháng 10 Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 16 và khoản 3 Điều 20 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH: Trước ngày 03 hàng tháng, người sử dụng lao động phải gửi Thông báo về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị theo Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH tới Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị nếu có (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo). Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó. Trường hợp, người sử dụng lao động giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Về việc doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản cố định (TSCĐ). Cục Thuế có ý kiến như sau: - Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14: + Tại khoản 2 Điều 42 quy định: Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ. + Tại Điều 44 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Căn cứ Diều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về các loại hóa đơn. - Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
Đối với trường hợp hóa đơn chiết khấu thương mại: Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC: “Điều 7. Giá tính thuế … 22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính Điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần Điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !