Ngày đăng tin : 06/06/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Lao động nữ sinh đôi có được hưởng bảo hiểm gấp đôi không?
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 không ghi nhận lao động nữ khi sinh đôi được tính hưởng chế độ gấp đôi nhưng chắc chắn họ sẽ được hưởng quyền lợi về bảo hiểm nhiều hơn so với trường hợp sinh một con.
Các quyền lợi về chế độ thai sản cho lao động nữ sinh đôi bao gồm:
(1) Về thời gian nghỉ:
- Thời gian nghỉ thai sản khi sinh con:
Theo khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 07 tháng, trong đó, thời gian nghỉ chế độ thai sản trước khi sinh là tối đa 02 tháng.
Trong khi đó, lao động nữ sinh một con chỉ được nghỉ hưởng chế độ thai sản trong 06 tháng.
- Thời gian nghỉ chế độ dưỡng sức sau thai sản:
Theo khoản 2 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nữ sinh đôi sau khi nghỉ hết 07 tháng thai sản và trở lại làm việc, nếu sức khỏe chưa hồi phục sẽ được nghỉ tiếp chế độ dưỡng sức với thời gian tối đa 10 ngày.
Trong khi đó, lao động nữ sinh một con chỉ được nghỉ tối đa 05 ngày (nếu sinh thường) hoặc tối đa 07 ngày (nếu sinh mổ).
(2) Về tiền chế độ thai sản:
- Tiền trợ cấp một lần khi sinh con:
Đây là khoản tiền duy nhất mà lao động nữ sinh đôi được tính hưởng gấp đôi so với trường hợp sinh một con. Bởi theo Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội, tiền trợ cấp 1 lần khi sinh được được tính theo số con được sinh ra.
Trường hợp sinh đôi, lao động nữ được hưởng trợ cấp 1 lần = 4 x Mức lương cơ sở.
Trường hợp sinh một con, lao động nữ được hưởng trợ cấp 1 lần = 2 x Mức lương cơ sở.
- Tiền trợ cấp thai sản khi nghỉ:
Tương ứng với thời gian nghỉ hưởng chế độ dài hơn, lao động nữ sinh đôi cũng nhận được tiền chế độ thai sản nhiều hơn. Bởi theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tiền trợ cấp thai sản được tính theo số tháng nghỉ chế độ với cách tính như sau:
- Tiền trợ cấp dưỡng sức sau thai sản:
Với thời gian nghỉ hưởng dưỡng sức dài hơn, lao động nữ sinh đôi cũng nhận tiền dưỡng sức sau sinh nhiều hơn. Căn cứ khoản 2 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội, tiền chế độ dưỡng sức được tính như sau:
Trợ cấp dưỡng sức khi sinh đôi = 30% x Mức lương cơ sở x 10 ngày.
Trợ cấp dưỡng sức khi sinh một con = 30% x Mức lương cơ sở x 05 ngày hoặc 07 ngày.
Lao động nam có vợ sinh đôi có được hưởng bảo hiểm gấp đôi không?
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 ghi nhận lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội mà có vợ sinh con sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản.
Theo Luật này, lao động nam có vợ sinh đôi sẽ được hưởng gấp đôi quyền lợi về thai sản so với với trường hợp vợ sinh một.
Điều này được lý giải như sau:
- Về thời gian nghỉ:
Khoản 2 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội nêu rõ, lao động nam có vợ sinh đôi được nghỉ hưởng chế độ thai sản trong 10 ngày làm việc (nếu vợ sinh thường) hoặc 14 ngày làm việc (nếu vợ sinh mổ).
Trong khi đó, lao động nam có vợ sinh một con chỉ được nghỉ chế độ thai sản trong 05 ngày làm việc (nếu vợ sinh thường) hoặc 07 ngày làm việc (nếu vợ sinh mổ).
Như vậy thấy rõ, lao động nam có vợ sinh đôi có thời gian nghỉ chế độ thai sản dài gấp đôi trường hợp vợ sinh một con.
- Về tiền chế độ:
Theo Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2019, tiền chế độ thai sản đối với nam được tính tương ứng theo số ngày nghỉ. Do đó, trường hợp vợ sinh đôi, lao động nam sẽ được hưởng tiền chế độ gấp đôi.
Cụ thể mức hưởng như sau:
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Đề xuất quy định mới về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp Tại khoản 1 Điều 95 Dự thảo Luật Việc làm mới nhất quy định như sau: Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp gần nhất trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Như vậy, dự thảo mới đã đề xuất mức hưởng trợ cấp hằng tháng không còn quy định mức tối đa là không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định như hiện hành nữa mà quy định chung đối với tất cả người lao động là: “tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu tháng theo vùng do Chính phủ công bố tại tháng cuối cùng đóng bảo hiểm thất nghiệp”
Ngày 18/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ. Theo đó, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2024/NĐ-CP như sau: - Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !