Ngày đăng tin : 11/05/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Sinh con được nghỉ bao nhiêu tháng?
Lao động nữ khi sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng tương ứng với mỗi con được sinh ra thêm (theo khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Lưu ý: Thời gian nghỉ trước khi sinh con chỉ được tính hưởng cho tối đa 02 tháng. Nếu nghỉ trước sinh dài hơn 02 tháng thì thời gian dài hơn đó không được tính hưởng chế độ thai sản.
Dẫu vậy, người lao động sinh con không bị buộc phải nghỉ cố định thời gian 06 tháng kể trên mà có thể nghỉ linh hoạt hơn.
Nếu muốn đi làm sớm, người lao động chỉ cần nghỉ hưởng chế độ thai sản tối thiểu 04 tháng là có thể quay trở lại công ty làm việc (theo khoản 4 Điều 139 Bộ luật Lao động).
Ngược lại nếu có nhu cầu đi làm muộn hơn, người lao động có thể nghỉ thêm một khoảng thời gian với điều kiện là không hưởng tiền lương và phải được người sử dụng lao động chấp thuận (căn cứ khoản 3 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019).
2. Khi sinh con được thanh toán quyền lợi bảo hiểm thế nào?
Người lao động đi làm công ty thường được đóng 03 loại bảo hiểm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Nhờ đó, khi sinh con, lao động nữ sẽ được hưởng các quyền lợi sau đây:
- Được hưởng quyền lợi về bảo hiểm y tế khi sinh con ở các cơ sở y tế
Theo khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế, người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con.
Căn cứ vào mức hưởng trên thẻ bảo hiểm y tế mà người lao động sẽ được thanh toán chi phí khám, chữa bệnh với tỷ lệ tương ứng. Hiện nay, mức hưởng trên thẻ bảo hiểm y tế của người lao động làm việc tại doanh nghiệp thường là 80% nên sẽ được thanh toán 80% chi phí khám, chữa bệnh.
- Được hưởng chế độ thai sản.
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động sinh con sẽ được thanh toán chế độ thai sản với các khoản tiền sau đây:
(1) Tiền trợ cấp 1 lần khi sinh con.
Cách tính được quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
Trợ cấp một lần/con = 2 x Mức lương cơ sở
(2) Tiền trợ cấp thai sản.
Cách tính tiền trợ cấp thai sản được quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
Mức hưởng | = | 100% | x | Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng trước khi nghỉ | x | 6 tháng |
(3) Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe là từ 05 đến 10 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, Tết và ngày nghỉ hằng tuần).
Mức hưởng chế độ dưỡng sức được quy định tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:
Mức hưởng = 30% x Mức lương cơ sở x Số ngày nghỉ
3. Trong thời gian nghỉ sinh, lao động nữ được hưởng đặc quyền gì?
Theo Bộ luật Lao động, lao động nữ đang trong thời gian nghỉ sinh con sẽ được hưởng các đặc quyền sau:
(1) Không bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Quyền lợi này được ghi nhận tại khoản 3 Điều 137 Bộ luật Lao động năm 2019.
(2) Không bị công ty xử lý kỷ luật lao động dù có mắc lỗi.
Khoản 4 Điều 122 Bộ luật Lao động năm 2019 nghiêm cấm người sử dụng lao động xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
(3) Được bảo đảm việc làm cũ.
Theo Điều 140 Bộ luật Lao động, người lao động trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian thai sản được bảo đảm việc làm cũ, không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Ngày 18/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ. Theo đó, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2024/NĐ-CP như sau: - Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 5921/TCT-CS về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, trả lời công văn số 2960/CTĐLA-HKDCN ngày 09/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, tại Công văn 5921/TCT-CS Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại tiết d, tiết đ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024) quy định: “1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây: … d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;”
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !