Ngày đăng tin : 12/11/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Theo thông lệ đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ hiện nay các doanh nghiệp sử dụng hóa đơn thương mại (invoice) để làm thủ tục hải quan và xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan. Chỉ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) khi bán vào nội địa.
Tuy nhiên, theo quy định mới tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì doanh nghiệp thực hiện xuất hóa đơn GTGT khi làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan. Theo đó:
Tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123, hóa đơn gồm các loại sau:
- Hóa đơn GTGT dành cho tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ dùng cho các hoạt động: Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nội địa; vận tải quốc tế; xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp coi như xuất khẩu; xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
- Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho tổ chức, cá nhân:
+ Khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sử dụng để bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nội địa; vận tải quốc tế; xuất vào khu phi thuế quan và trường hợp coi như xuất khẩu; xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
+ Trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài. Trường hợp này, trên hóa đơn ghi rõ “dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.
Bên cạnh đó, điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2020 cũng nêu rõ:
Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử.
Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu.
Cũng liên quan tới quy định trên, tại buổi Hội nghị tập huấn trực tuyến về hóa đơn điện tử theo Nghị định 123 và Thông tư 78 do Cục Thuế TP. HCM ngày 29/10/2021 đã nêu những thay đổi khi chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123 với doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan:
- Doanh nghiệp xuất khẩu khi làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan sẽ thực hiện xuất hóa đơn GTGT.
- Trường hợp theo thông lệ thương mại quốc tế mà doanh nghiệp cần sử dụng hóa đơn thương mại (invoice) thì cơ quan Thuế không quản lý.
Trong đó, TP. HCM là một trong 06 tỉnh, thành phố triển khai hóa đơn điện tử theo Nghị định 123 từ 11/2021.
Như vậy có thể hiểu, hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài, xuất vào khu phi thuế quan doanh nghiệp sẽ thực hiện xuất hóa đơn GTGT điện tử sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu.
Trường hợp theo thông lệ quốc tế hoặc theo các quy định hiện hành về hồ sơ hải quan, nếu cần sử dụng hóa đơn thương mại (invoice) thì doanh nghiệp vẫn xuất, sử dụng và lưu trữ nhưng cơ quan Thuế không quản lý.
Đây là quy định mới, sẽ cần thêm thời gian và hướng dẫn của cơ quan thuế, các doanh nghiệp có thủ tục xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ nghiên cứu quy định và cập nhật hướng dẫn từ cơ quan Thuế địa phương để thực hiện cho đúng và kịp thời khi triển khai áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Doanh nghiệp nhà nước là gì? Căn cứ Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp thuộc 01 trong 02 trường hợp sau được coi là doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm: - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, bao gồm:
1. Ngày 02/11: Thông báo tình hình biến động lao động tháng 10 Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 16 và khoản 3 Điều 20 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH: Trước ngày 03 hàng tháng, người sử dụng lao động phải gửi Thông báo về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị theo Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH tới Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị nếu có (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo). Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó. Trường hợp, người sử dụng lao động giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Về việc doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản cố định (TSCĐ). Cục Thuế có ý kiến như sau: - Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14: + Tại khoản 2 Điều 42 quy định: Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ. + Tại Điều 44 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Căn cứ Diều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về các loại hóa đơn. - Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
Đối với trường hợp hóa đơn chiết khấu thương mại: Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC: “Điều 7. Giá tính thuế … 22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính Điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần Điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !