Ngày đăng tin : 30/11/2022
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Công ty sắp xếp trực đêm, người lao động có được từ chối?
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có nghĩa vụ tuân thủ sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động. Vì vậy, người lao động có nghĩa vụ thực hiện công việc theo thỏa thuận dưới sự bố trí của người sử dụng lao động.
Mặt khác, khi giao kết hợp đồng lao động, các bên cũng đã phải thỏa thuận rõ ràng về thời giờ làm việc bởi đây là một trong những nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng lao động theo điểm g khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019.
Đối với nội dung về thời giờ làm việc, khoản 7 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn như sau:
7. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: theo thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật.
Theo đó, các bên có thể thỏa thuận cụ thể về thời gian làm việc hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy chung hoặc theo sự sắp xếp của người sử dụng lao động.
Do đó, khi được bố trí làm việc vào ban đêm, người lao động phải chấp hành sự chỉ đạo của người sử dụng lao động mà không được quyền từ chối.
Nếu từ chối làm việc vào ban đêm, người lao động có thể được xem là vi phạm nội quy lao động và bị người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động. Thậm chí, người lao động còn bị xếp vào trường hợp tự ý bỏ việc, có thể bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay mà không cần báo trước nếu tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên (theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019).
2. Trường hợp nào được miễn trực đêm?
Theo Điều 106 Bộ luật Lao động năm 2019, giờ làm việc ban đêm được xác định là từ 22 giờ hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau. Đây đáng lẽ là thời gian nghỉ ngơi của nhiều người nhưng để đảm bảo việc sản xuất kinh doanh được xuyên suốt, nhiều doanh nghiệp cũng phải sắp xếp nhân viên làm việc cả vào ban đêm.
Dù vậy, để đảm bảo sức khỏe cho người lao động mang thai, đang nuôi con nhỏ, Bộ luật Lao động năm 2019 cũng quy định về việc người sử dụng lao động không được sử dụng những người lao động này nếu thuộc các trường hợp tại khoản 1 Điều 137 Bộ luật này:
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
Theo đó, người lao động sẽ được miễn trực đêm nếu thuộc môt trong các trường hợp sau:
(1) Mang thai từ tháng thứ 07 trở đi.
(2) Mang thai từ tháng thứ 06 đối với người làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
(3) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Nếu cố tình ép những người lao động trên làm trực đêm, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10 - 20 triệu đồng theo điểm a, b khoản 2 Điều 28 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
3. Nếu vẫn trực đêm, người lao động được tính lương thế nào?
Mặc dù được miễn trực đêm khi đang mang thai những tháng cuối hoặc đang nuôi con nhỏ nhưng nếu có nhu cầu làm việc để kiếm thêm thu nhập, người lao động đang nuôi còn nhỏ vẫn lựa chọn đi trực đêm.
Làm việc vào ban đêm có thể đem đến những ảnh hưởng nhất định tới sức khỏe của người lao động. Chính vì vậy mà pháp luật cũng dành thêm ưu đãi về tiền lương cho người lao động làm việc vào ban đêm.
Cụ thể, Điều 98 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định về tiền lương làm việc vào ban đêm như sau:
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
Theo đó, tiền lương trực đêm của người lao động được tính như sau:
- Ngày làm việc bình thường:
Tiền lương trực đêm | = | ( | Tiền lương thực trả vào ban ngày của ngày làm việc bình thường | x | Ít nhất 130% | ) | x | Số giờ làm việc |
- Ngày nghỉ hằng tuần:
Trường hợp làm ban đêm vào ngày này được được tính làm thêm giờ nên người lao động sẽ được tính lương như sau:
Tiền lương trực đêm | = | ( | Tiền lương thực trả vào ban ngày của ngày làm việc bình thường | x | Ít nhất 270% | ) | x | Số giờ làm việc |
- Ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương:
Trường hợp làm ban đêm vào các ngày này cũng được được tính làm thêm giờ nên người lao động sẽ được tính thêm lương (chưa kể lương ngày lễ, Tết và nghỉ có hưởng lương) như sau:
Tiền lương trực đêm | = | ( | Tiền lương thực trả vào ban ngày của ngày làm việc bình thường | x | Ít nhất 390 % | ) | x | Số giờ làm việc |
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Công văn 4370/BTC-DNTN 2025 của Bộ Tài chính đã hướng dẫn cụ thể về công tác đăng ký kinh doanh trong trường hợp có thay đổi địa giới hành chính. Theo Công văn 4370/BTC-DNTN 2025, trong trường hợp có thay đổi địa giới hành chính, các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác sẽ không phải đăng ký thay đổi thông tin địa chỉ kinh doanh do sự thay đổi về địa giới hành chính. Cụ thể: (1)Tiếp tục sử dụng Giấy chứng nhận đã cấp: Các tổ chức, cá nhân kinh doanh (doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác) sẽ tiếp tục sử dụng các loại GCN đã được cấp trước đó, dù có thay đổi địa giới hành chính gồm:
1. Điều kiện cho thuê quyền sử dụng đất thế nào? Khoản 1 Điều 27 Luật Đất đai 2024 đã nhấn mạnh người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định. Theo đó, khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định điều kiện cho thuê quyền sử dụng đất như sau: - Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Đất không có tranh chấp; - Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện phép khác để bảo đảm thi hành án; - Trong thời hạn sử dụng đất. - Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. Như vậy, người sử dụng đất được phép cho thuê đất nếu quyền sử dụng đất đấp ứng các điều kiện nêu trên.
1. Người từ 75 tuổi không có lương hưu được hưởng trợ cấp nào từ 01/7? Theo khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định, từ ngày 01/7/2025, những người từ đủ 75 tuổi không có lương hưu sẽ được nhận trợ cấp hưu trí nếu có đơn đề nghị hưởng trợ cấp. Cụ thể: Điều 21. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội 1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Từ đủ 75 tuổi trở lên; b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ; c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Trường hợp nào chưa xem xét nghỉ việc theo Nghị định 178? Theo Điều 4 Nghị định 178/2024/NĐ-CP, các trường hợp chưa xem xét nghỉ việc khi sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị gồm: - Nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi trừ trường hợp tự nguyện nghỉ việc. Trong đó, những đối tượng này thuộc danh sách những người là cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị và lực lượng vũ trang do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp như sau: Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý và công chức, viên chức;
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !