Ngày đăng tin : 09/04/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
Cách 1. Xử lý kỷ luật lao động
Theo khoản 2 Điều 5 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, chấp hành kỷ luật lao động, nội quy lao động; tuân theo sự quản lý, điều hành, giám sát của người sử dụng lao động.
Theo đó, người lao động có trách nhiệm hoàn thành công việc do người sử dụng lao động phân công. Trường hợp không hoàn thành công việc do lỗi chủ quan từ phía người lao động gây ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc chung, người sử dụng lao động có thể tiến hành xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đó.
Căn cứ Điều 124 và Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có thể xử lý kỷ luật đối với nhân viên có hiệu quả làm việc yếu kém theo một trong các hình thức sau:
- Khiển trách.
- Kéo dài thời hạn nâng lương: Thời gian tối đa không quá 06 tháng.
- Cách chức: Áp dụng với người lao động đang giữ chức vụ trong doanh nghiệp.
- Sa thải: Chỉ áp dụng với trường hợp người lao động đã bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức, chưa được xóa kỷ luật mà còn tái phạm.
Doanh nghiệp cũng cần lưu ý rằng, để có thể xử lý kỷ luật đối với người lao động làm việc kém hiệu quả thì trước đó doanh nghiệp phải ghi nhận lỗi không hoàn thành công việc được giao trong nội quy lao động thì mới được tiến hành xử lý kỷ luật.
Trường hợp nội quy lao động không quy định mà tự ý xử lý kỷ luật, người sử dụng lao động sẽ bị phạt vi phạm hành chính từ 20 - 40 triệu đồng (theo điểm c khoản 3 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Việc xử lý kỷ luật cũng cần đảm bảo theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Doanh nghiệp không được tùy tiện ra quyết định xử lý kỷ luật đối với người lao động làm việc kém hiệu quả. Nếu vi phạm, người sử dụng lao động có thể bị phạt từ 05 - 10 triệu đồng (theo điểm đ khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Cách 2. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động hiện hành, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
Nhờ quy định này, doanh nghiệp có thể xử lý nhân viên làm việc kém hiệu quả bằng cách chấm dứt hợp đồng lao động với người đó.
Lúc này, căn cứ Điều 45 Bộ luật Lao động năm 2019, doanh nghiệp phải ra thông báo bằng văn bản cho người lao động biết về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người đó. Đồng thời, cũng cần đảm bảo thời gian báo trước cho người lao động theo khoản 2 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019:
- Người làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn: Được báo trước ít nhất 45 ngày.
- Người làm việc theo hợp đồng từ 12 đến 36 tháng: Được báo trước ít nhất 30 ngày.
- Người làm việc theo hợp đồng dưới 12 tháng: Được báo trước ít nhất 03 ngày làm việc.
Lưu ý, để chấm dứt hợp đồng lao động vì lỗi thường xuyên không hoàn thành công việc, doanh nghiệp phải ban hành quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc, trong đó xác định các tiêu chí đánh giá một cách chi tiết, cụ thể.
Quy chế này phải được quy định từ trước và phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp trước khi ban hành.
Nếu không ban hành quy chế đánh giá thì người sử dụng lao động sẽ không có cơ sở để xác định người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc dù thực tế họ làm việc không hiệu quả.
Trường hợp không ban hành quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc mà đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với nhân viên làm việc kém hiệu quả, người sử dụng lao động sẽ bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.
Lúc này, ngoài việc phải nhận người lao động trở lại làm việc, doanh nghiệp còn phải trả cho người lao động một khoản bồi thường khi chấm dứt hợp đồng trái luật (theo Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019).
Trên đây là các cách hợp pháp để xử lý nhân viên làm việc kém hiệu quả mà doanh nghiệp có thể áp dụng. Tùy vào mức độ không hoàn thành công việc của mỗi nhân viên mà doanh nghiệp có thể sử dụng linh hoạt các cách trên.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Ngày 18/12/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ. Theo đó, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được quy định tại Điều 13 Nghị định 158/2024/NĐ-CP như sau: - Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 5921/TCT-CS về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, trả lời công văn số 2960/CTĐLA-HKDCN ngày 09/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, tại Công văn 5921/TCT-CS Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại tiết d, tiết đ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024) quy định: “1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây: … d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;”
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !