Ngày đăng tin : 12/01/2023
Chia sẻ thông tin hữu ích
1. Ca đêm được tính từ mấy giờ?
Điều 106 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về giờ làm việc ban đêm như sau:
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.
Theo quy định này, thời gian làm đêm được tính từ 22 giờ hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau.
Thực tế khi phân ca làm việc cho người lao động, doanh nghiệp thường 02 chia gọi là ca ngày và ca đêm. Tùy nhu cầu của doanh nghiệp mà thời gian của từng ca làm việc sẽ là khác nhau.
Ca ngày thường nằm trong khoảng từ 06 giờ đến 18 giờ, ca đêm thường nằm trong khoảng từ 18 giờ hôm trước đến 06 giờ sáng hôm sau. Điều này khiến nhiều người lao động nhầm tưởng rằng cứ làm việc sau 6 giờ tối sẽ được tính làm ban đêm.
Cách phân ca kiểu này chủ yếu để dễ phân biệt, còn quyền lợi về làm ban đêm chỉ tính cho thời gian làm việc từ 22 giờ trở đi đến 06 giờ sáng hôm sau.
2. Làm ca đêm tính lương như thế nào?
Người lao động làm ca đêm sẽ được tính cao lương cao hơn so với ca ngày do tính chất công việc ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động.
Cụ thể, Điều 98 Bộ luật Lao động quy định về tiền lương làm việc vào ban đêm như sau:
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
Theo đó, lương làm ca đêm của người lao động được xác định như sau:
- Làm ca đêm của ngày làm việc bình thường:
Lương ca đêm = Lương thực trả của ngày làm việc bình thường x 130%
- Làm thêm giờ thuộc ca đêm của ngày làm việc bình thường:
Trước khi làm thêm giờ vào ban đêm, không làm thêm giờ vào ban ngày:
Lương làm thêm = Lương thực trả của ngày làm việc bình thường x 200%
Trước khi làm thêm giờ vào ban đêm, có làm thêm giờ vào ban ngày:
Lương làm thêm = Lương thực trả của ngày làm việc bình thường x 210%
- Làm thêm giờ thuộc ca đêm của ngày nghỉ hằng tuần:
Lương làm thêm = Lương thực trả của ngày làm việc bình thường x 270%
- Làm thêm giờ thuộc ca đêm của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương:
Lương làm thêm = Lương thực trả của ngày làm việc bình thường x 390%
3. Không trả đủ lương cho nhân viên làm ca đêm có bị phạt?
Theo Điều 94 Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Do đó, với trường hợp làm ca đêm, phía công ty cũng phải trả đủ tiền lương cho người đó theo đúng quyền lợi đáng được hưởng.
Trường hợp không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm cho người lao động, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 12 năm 2022 như sau:
- Phạt từ 05 đến 10 triệu đồng: Nếu không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm cho 01 người đến 10 người lao động.
- Phạt từ 10 đến 20 triệu đồng: Nếu không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm cho 11 người đến 50 người lao động.
- Phạt từ 20 đến 30 triệu đồng: Nếu không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm cho 51 người đến 100 người lao động.
- Phạt từ 30 đến 40 triệu đồng: Nếu không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm cho 101 người đến 300 người lao động.
- Phạt từ 40 đến 50 triệu đồng: Nếu không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm việc vào ban đêm cho 301 người lao động trở lên.
4. Làm ca đêm được nghỉ bao lâu?
Căn cứ khoản 1 Điều 109 Bộ luật Lao động hiện hành, người lao động làm việc ban đêm sẽ được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Thời gian nghỉ này cũng được tính cho người lao động làm việc từ 06 giờ trở lên trong một ngày, trong đó có ít nhất 03 giờ làm việc thuộc khung giờ làm việc ban đêm (theo khoản 1 Điều 64 Nghị định 145 năm 2020).
Thời gian nghỉ giữa giờ của người lao động cũng được tính vào thời giờ làm việc để hưởng lương nếu người lao động làm việc theo ca liên tục.
Theo khoản 3 Điều 63 Nghị định 145, ca liên tục là ca làm việc có đủ các điều kiện sau:
- Người lao động làm việc trong ca từ 06 giờ.
- Thời gian chuyển tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút.
Thời điểm nghỉ giữa ca đêm sẽ do người sử dụng lao động quyết định và bố trí vào lúc hợp lý nhưng không được sắp xếp thời gian nghỉ giữa ca vào thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc ca làm việc.
Nguồn: Sưu tầm Internet
Podcast tình huống kế toán mới nhất
Đây là một trong những nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Tài chính thực hiện tại Công điện 137/CĐ-TTg về việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế năm 2025. Theo đó, để thực hiện cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 (nhất là chỉ tiêu tăng trưởng GDP) và kế hoạch 5 năm 2021-2025, tại Công điện 137/CĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như: * Đối với Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính – ngân sách nhà nước; quản lý chặc chẽ thu, chi ngân sách nhà nước; bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu và chống thất thu thuế, nhất là thu tiền sử dụng đất, kinh doanh thương mại điện tử, qua nền tảng số;
5 trường hợp được hưởng 100% BHYT từ ngày 01/7/2025 Khoản 17 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 sửa đổi Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế Theo đó, người tham gia bảo hiểm y tế khi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau: (1) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h, i, o, r và s khoản 3 Điều 12 của Luật này, gồm: - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn 5921/TCT-CS về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất. Theo đó, trả lời công văn số 2960/CTĐLA-HKDCN ngày 09/10/2024 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về giá tính thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, tại Công văn 5921/TCT-CS Tổng cục Thuế có ý kiến như sau: Tại tiết d, tiết đ khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/8/2024) quy định: “1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây: … d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;”
1. Sàn thương mại điện tử nộp thuế cho người bán từ 01/01/2025 Điểm b khoản 5 Điều Luật số 56/2024/QH15 có hiệu lực từ 01/01/2025 đã bổ sung khoản 4a vào sau khoản 4 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019. Theo đó, tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán (bao gồm cả tổ chức trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác theo quy định của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Trường hợp hộ, cá nhân có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay thì có nghĩa vụ trực tiếp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế. Chính phủ quy định chi tiết phạm vi trách nhiệm và cách thức các tổ chức quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, quản lý nền tảng số và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ đối với các giao dịch kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của các hộ, cá nhân...
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !