Ngày đăng tin : 18/11/2021
Chia sẻ thông tin hữu ích
Do chưa hiểu rõ về pháp luật lao động nên nhiều người lao động đã bị nhà tuyển dụng qua mặt, cho hưởng quyền lợi thấp hơn so với quy định. Dưới đây là một số yêu cầu mà người lao động nên cảnh giác để không bị thiệt khi đi xin việc.
1. Yêu cầu giữ bằng đại học, chứng chỉ hành nghề
Điều 17 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định các hành vi bị nghiêm cấm khi doanh nghiệp ký và thực hiện hợp đồng lao động như sau:
1. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
2. Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
3. Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
Do đó, yêu cầu giữ bằng đại học, chứng chỉ hành nghề là hoàn toàn trái luật. Thậm chí, doanh nghiệp thực hiện hành vi này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo điểm b khoản 2 Điều 8 Nghị định 28/2020/NĐ-CP với mức từ 20 - 25 triệu đồng.
Cùng với đó, doanh nghiệp cũng buộc phải trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động.
2. Yêu cầu cọc tiền để đảm bảo không tự ý bỏ việc
Đây cũng là một trong hành vi bị cấm thực hiện theo khoản 2 Điều 17 Bộ luật Lao động năm 2019:
Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, nếu yêu cầu người lao động cọc tiền để không tự ý bỏ việc, người sử dụng lao động đã vi phạm quy định của pháp luật.
Hành vi này cũng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP với mức tiền từ 20 - 25 triệu đồng theo điểm c khoản 2 Điều 8.
3. Yêu cầu thử việc nhiều hơn 2 tháng
Theo quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động năm 2019, doanh nghiệp chỉ được yêu cầu thử việc một lần với một công việc, đồng thời phải đảm bảo thời gian thử việc:
- Không quá 180 ngày: Công việc của người quản lý doanh nghiệp.
- Không quá 60 ngày: Công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.
- Không quá 30 ngày: Công việc cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
- Không quá 06 ngày làm việc: Công việc khác.
Thực tế, không ít trường hợp người sử dụng lao động yêu cầu thử việc từ 03 đến 06 tháng. Tuy nhiên, yêu cầu thử việc tối đa 03 tháng chỉ áp dụng với người quản lý doanh nghiệp. Còn với người lao động thông thường thì thời gian thử việc tối đa chỉ là 02 tháng.
Do vậy nếu yêu cầu thử việc dài hơn thời gian nói trên, doanh nghiệp còn bị phạt vi phạm hành chính từ 02 - 05 triệu đồng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
4. Trả lương thử việc bằng 80% lương chính thức
Hiện nay vẫn còn khá nhiều công ty đề xuất mức lương thử việc bằng 80% lương chính thức. Thực tế, đề xuất vẫn chưa thực hiện đúng theo Bộ luật Lao động năm 2019. Bởi Điều 26 Bộ luật này đã nêu rõ:
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Người lao động cần biết điều này để thỏa thuận mức lương thử việc cao hơn. Trường hợp chỉ trả lương thử việc bằng 80% lương chính thức, doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 02 đến 05 triệu đồng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Đồng thời, doanh nghiệp cũng buộc phải trả đủ tiền lương cho người lao động theo mức 85% lương chính thức.
5. Yêu cầu ký cam kết không mang thai trong 3 năm đầu làm việc
Điều 10 của Pháp lệnh dân số 06/2003/PL-UBTVQH11, sửa đổi bởi Pháp lệnh số 08/2008/PL-UBTVQH12 có quy định rằng:
Quyền và nghĩa vụ của mỗi cặp vợ chồng, cá nhân trong việc thực hiện cuộc vận động dân số và kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản:
1. Quyết định thời gian và khoảng cách sinh con.
Theo đó, mỗi cặp vợ chồng, cá nhân có quyền tự quyết định thời gian sinh con và khoảng cách sinh con.
Vì vậy, việc yêu cầu lao động nữ cam kết không mang thai đã làm cản trở quyền tự do quyết định thời điểm sinh con của cá nhân người đó. Hành vi này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi hợp pháp của người lao động.
Do đó, bản cam kết không mang thai khi làm việc sẽ không có giá trị pháp lý. Mặc dù cam kết này không có giá trị pháp lý nhưng việc yêu cầu người lao động cam kết đã cho thấy doanh nghiệp không tôn trọng các quyền lợi của lao động nữ nên người lao động cũng cần tránh những doanh nghiệp kiểu này.
6. Yêu cầu ký cam kết làm việc dài hạn, bỏ việc phải bồi thường
Cam kết thời gian làm việc được hiểu là văn bản yêu cầu người lao động phải làm việc trong khoảng thời gian nhất định, không có quyền thôi việc trước hạn dù có xin phép. Nếu nghỉ trước hạn dù báo trước bao lâu cũng phải bồi thường.
Theo Bộ luật Lao động năm 2019, kể cả khi ký hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn thì người lao động cũng đều có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Người lao động chỉ phải bồi thường nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
Tuy nhiên, nếu trong quá trình làm việc, người lao động được đi học nghề, đào tạo nghề từ kinh phí của người sử dụng lao động thì lúc này các bên có thể thỏa thuận về thời gian cam kết phải làm việc sau khi đào tạo. Khi đó, người lao động mới có nghĩa vụ thực hiện cam kết làm việc dài hạn.
Chính vì vậy, nếu không cử người lao động đi học nghề, đào tạo nghề, doanh nghiệp không được yêu người lao động ký cam kết làm việc dài hạn.
Trên đây là một số lưu ý khi đi xin việc giúp người lao động tránh bị thiệt thòi. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn khá nhiều yêu cầu vô lý từ phía doanh nghiệp.
Podcast tình huống kế toán mới nhất
1. Doanh nghiệp nhà nước là gì? Căn cứ Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp thuộc 01 trong 02 trường hợp sau được coi là doanh nghiệp nhà nước: Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm: - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; - Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, bao gồm:
1. Ngày 02/11: Thông báo tình hình biến động lao động tháng 10 Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 16 và khoản 3 Điều 20 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH: Trước ngày 03 hàng tháng, người sử dụng lao động phải gửi Thông báo về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị theo Mẫu số 29 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH tới Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc về tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị nếu có (tính theo tháng dương lịch của tháng liền trước thời điểm thông báo). Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ lễ/ngày nghỉ hằng tuần thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó. Trường hợp, người sử dụng lao động giảm từ 50 lao động trở lên thì phải thông báo ngay với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Về việc doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản cố định (TSCĐ). Cục Thuế có ý kiến như sau: - Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14: + Tại khoản 2 Điều 42 quy định: Người nộp thuế tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ. + Tại Điều 44 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Căn cứ Diều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về các loại hóa đơn. - Căn cứ Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
Đối với trường hợp hóa đơn chiết khấu thương mại: Căn cứ khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC: “Điều 7. Giá tính thuế … 22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính Điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần Điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Để tuyển dụng hoặc tìm việc hiệu quả . Vui lòng ĐĂNG KÝ TÀI KHOẢN hoặc ĐĂNG KÝ TƯ VẤN để được hỗ trợ ngay !